Đất chuyên trồng lúa là gì theo quy định pháp luật? Ngân sách Nhà nước hỗ trợ lên đến 1.500.000 đồng đối với đất chuyên trồng lúa?
Đất chuyên trồng lúa là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 112/2024/NĐ-CP có quy định giải thích đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính, đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại.
Trong đó, đất chuyên trồng lúa được hiểu là đất trồng hai vụ lúa nước trở lên trong năm và đất trồng lúa còn lại là đất trồng một vụ lúa nước trong năm và đất trồng lúa nương.
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ lên đến 1.500.000 đồng đối với đất chuyên trồng lúa?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa như sau:
- Hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa;
- Hỗ trợ 750.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa còn lại, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa;
- Hỗ trợ thêm 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.
Theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Chính sách hỗ trợ cho địa phương, người sản xuất lúa theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 7 Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; chính sách sử dụng kinh phí theo quy định tại Điều 8 Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2019/NĐ-CP) được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Bên cạnh đó, tại Điều 7 Nghị định 35/2015/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ ngày 11/9/2024) quy định hỗ trợ địa phương sản xuất lúa:
(1) Căn cứ vào diện tích đất trồng lúa, ngân sách nhà nước ưu tiên hỗ trợ sản xuất lúa cho các địa phương (gồm chi đầu tư và chi thường xuyên) thông qua định mức phân bổ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
(2) Ngoài hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành địa phương sản xuất lúa còn được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước;
- Hỗ trợ 500.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa khác, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.
Như vậy, so với quy định trước đây thì đất chuyên trồng lúa nước được ngân sách nhà nước hỗ trợ là 1.000.000 đồng thì từ ngày 01/01/2025 ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa đối với đất chuyên trồng lúa theo quy định tại Nghị định 112/2024/NĐ-CP như sau:
- Hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa
- Hỗ trợ thêm 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.
Hồ sơ xin xây dựng công trình trên đất được chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa sang đất phi nông nghiệp gồm?
Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 112/2024/NĐ-CP, người được nhà nước giao đất, cho thuê đất có nhu cầu xây dựng công trình trên đất được chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa sang đất phi nông nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị thẩm định phương án sử dụng tầng đất mặt theo mẫu;
- Phương án sử dụng tầng đất mặt theo mẫu;
- Sơ đồ mô tả vị trí sử dụng khối lượng đất mặt sau khi bóc tách.
Tóm lại, đất chuyên trồng lúa được hiểu là đất trồng hai vụ lúa nước trở lên trong năm. Từ ngày 01/01/2025 ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa; hỗ trợ thêm 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.