Đăng ký kết hôn lần 2

Chủ đề   RSS   
  • #471539 19/10/2017

    phucthinh1312

    Chồi

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:28/06/2014
    Tổng số bài viết (13)
    Số điểm: 1025
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 4 lần


    Đăng ký kết hôn lần 2

    Kính thưa hội đồng luật sư Tôi có 1 số vấn đề xin được giải đáp.tôi đã li dị cách đây khoảng 7 năm.hiện giờ tôi đã có vợ khác và mới có con trong tháng 8/2017 (2 vợ chồng chưa dk kết hôn).giờ tôi đk kết hôn để làm giấy khai sinh cho con tôi,nhưng vấn đề là: - tôi có hk ở tphcm (nhưng sống tạm trú ở kiên giang đã lâu để làm việc),nhưng tháng 9/2017 tôi mới chuyển hk về nhà mẹ ruột tôi ỡ kiên giang,khi tôi làm giấy đk kết hôn tại kiên giang (vợ tôi có hk kiên giang).thì cán bộ hộ tịch lại yêu cầu tôi về lại tphcm để làm giấy xác nhận độc thân. - vậy tôi có cần về tphcm để làm giấy xác nhận độ thân k. Và có cần đem theo giấy li dị k(giấy li dị tòa án giữ). Hay tôi phải khai là kết hôn lần đầu. -con tôi đã trễ giấy khai sinh 2 tháng rồi và có bị phạt k. Xin luật sư giúp đỡ dùm tôi.xin cám ơn
     
    4051 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #495048   26/06/2018

    bichhaolawyer
    bichhaolawyer

    Female
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/12/2013
    Tổng số bài viết (26)
    Số điểm: 130
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần


    Luật sư tư vấn:

    Thứ nhất: Thủ tục cấp Giấy xác nhận độc thân

    Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

    Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

    1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP  Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo trình tự sau:

    1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

    2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

    3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

    5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

    6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

    Trên đây là những quy định chung về xin xác nhận tình trạng hôn nhân, bạn cư trú ở nhiều nơi nên cán bộ tư pháp yêu cầu bạn đến nơi ở cũ để xin xác nhận tình trang hôn nhân là đúng pháp luật.

     

    Trong trường hợp của bạn, trước đây, bạn đã có hộ khẩu thường trú tại TP Hồ Chí Minh sau đó mới chuyển hộ khẩu về Kiên Giang thì theo quy định bạn phải đến Ủy ban nhân dân phường nơi bạn đăng ký hộ khẩu ở TP Hồ Chí Minh để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Khi đến bạn mang theo bản án ly hôn đã có hiệu lực pháp luật.

    Thứ 2: Về việc đăng ký khai sinh cho con

    Theo Luật Hộ tịch năm 2014, Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

    1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

    2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

    Nghị định số 110/2013/NĐ-CP  quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã Khoản 1 Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh

    1. Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.

    Theo các quy định trên, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Đối với hành vi không thực hiện việc đăng ký khai sinh đúng thời hạn quy định thì sẽ bị xử phạt hành chính là cảnh cáo.

    Con bạn sinh ra đã trễ khai sinh 2 tháng theo quy định đã vi phạm về thời hạn đăng ký khai sinh. Sau khi hoàn thành việc đăng ký kết hôn bạn mang theo Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy chứng sinh của con đến Ủy ban nhân dân cấp xã phường để làm thủ tục khai sinh cho con.

    Luật sư PHẠM THỊ BÍCH HẢO

    Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Đoàn luật sư TP Hà Nội.

    Địa chỉ: 51 A, Nguyễn Viết Xuân, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội

    ĐT liên hệ: 04.62857567; Di động: 0902201233

    Email: luatsubichhao@gmail.com

    Công ty luật TNHH Đức An đảm nhận: Tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; luật sư bào chữa, bảo vệ trong các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động, thương mại, hôn nhân gia đình, thừa kế, tranh chấp đất đai, tài sản...; luật sư đại diện theo ủy quyền trong tố tụng, đại diện theo ủy quyền ngoài tố tụng liên quan đến pháp luật; dự thảo đơn từ, văn bản, hợp đồng, di chúc, thỏa thuận...thực hiện các dịch vụ pháp luật khác...với chi phí hợp lý, tận tâm, uy tín, kinh nghiệm.

    Mọi chi tiết xin vui lòng tham khảo thông tin tại trang fanpage: Hỏi đáp pháp luật với luật sư Phạm Thị Bích Hảo.

    Trân trọng!

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

LS Cao Sỹ Nghị

101 Đào Duy Anh, Phường 9, quận Phú Nhuận TP. HCM

Email: caosynghi@gmail.com