Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ (Khoản 1 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019).
Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh.
Theo quy định tại Điều 6 và Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019, thành phần của dân quân tự vệ bao gồm:
- Dân quân tự vệ tại chỗ: Là lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức.
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia: 04 năm
- Dân quân tự vệ cơ động: Là lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia: 04 năm
- Dân quân thường trực: Là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia: 02 năm
- Dân quân tự vệ biển: Là lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam.
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia: 04 năm
- Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia: 04 năm