Ngày 27/9/2024, UBND TP Hà Nội đã có Quyết định 61/2024/QĐ-UBND ban hành Quy định về một số nội dung thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn Hà Nội.
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/30/QD-61-2024-QD-UBND.pdf Quyết định 61/2024/QĐ-UBND
(1) Quy định mới về xác định diện tích đất ở không giấy tờ
Cụ thể, tại Điều 11 Quy định được ban hành kèm theo Quyết định 61/2024/QĐ-UBND có hướng dẫn xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất như sau:
Trường hợp 01: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
- Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980, hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật Đất đai 2024 được xác định bằng 05 lần hạn mức giao đất ở tối đa quy định tại Điều 13 Quy định được ban hành kèm theo Quyết định 61/2024/QĐ-UBND (nhưng không vượt quá diện tích thửa đất).
- Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai 2024 được xác định như sau:
- Các quận nội thành: 120 m2.
- Các phường thuộc thị xã Sơn Tây và thị trấn: 180 m2.
- Các xã vùng đồng bằng: 300 m2.
- Các xã vùng trung du: 400 m2.
- Các xã vùng miền núi: 500 m2.
Phân loại xã để làm căn cứ xác định hạn mức công nhận đất ở đối với từng vùng được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy định.
Trường hợp 02: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền, thì diện tích đất ở được xác định khi cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định khi cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại trường hợp 01 nêu trên.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 thì diện tích đất ở được xác định khi cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bằng hạn mức giao đất ở xác định theo mức tối đa quy định tại Điều 13 Quy định.
Trường hợp 03: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền và trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014, thì diện tích đất ở được xác định khi cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 thì xác định theo hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Quy định.
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì xác định theo hạn mức giao đất ở mức tối đa quy định tại Điều 13 Quy định.
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 thì xác định theo hạn mức giao đất ở mức tối thiểu quy định tại Điều 13 Quy định.
(2) Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị và nông thôn
Cụ thể, tại Điều 13 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 61/2024/QĐ-UBND có nêu rõ, hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị và nông thôn tại Hà Nội từ 07/10/2024 như sau:
Khu vực
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Các phường, thị trấn
|
50m2
|
90m2
|
Các xã vùng đồng bằng
|
80m2
|
180m2
|
Các xã vùng trung du
|
120m2
|
2400m2
|
Các xã vùng miền núi
|
150m2
|
300m2
|
Phân loại xã để làm căn cứ xác định hạn mức giao đất ở đối với từng vùng được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy định.
Lưu ý: Hạn mức giao đất ở nêu trên không áp dụng cho trường hợp mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại các dự án theo quy định tại Điều 31 Luật Nhà ở 2023 và dự án đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(3) Điều kiện, diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở tại Hà Nội
Cụ thể, tại khoản 1 Điều 14 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 61/2024/QĐ-UBND có nêu rõ, bên cạnh những nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024 thì việc tách thửa đối với thửa đất ở phải đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện sau:
Khu vực
|
Chiều dài (sâu) so với chỉ giới đường đỏ
|
Chiều rộng cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng hiện có hoặc lối đi được hình thành khi tách thửa
|
Diện tích đất nằm ngoài chỉ giới đường đỏ
|
Các phường, thị trấn
|
Từ 4m trở lên
|
Từ 4m trở lên
|
Không nhỏ hơn 50m2
|
Các xã vùng đồng bằng
|
Từ 4m trở lên
|
Từ 5m trở lên
|
Không nhỏ hơn 80m2
|
Các xã vùng trung du
|
Từ 4m trở lên
|
Từ 5m trở lên
|
Không nhỏ hơn 100m2
|
Các xã vùng miền núi
|
Từ 4m trở lên
|
Từ 6m trở lên
|
Không nhỏ hơn 150m2
|
Tuy nhiên, cũng loại trừ các trường hợp dưới đây không cần đáp ứng những điều kiện nêu trên, cụ thể:
- Thửa đất thuộc dự án theo quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 31 Luật Nhà ở 2023.
- Thửa đất thuộc khu vực đã có quy hoạch tỷ lệ 1/500 chi tiết đến từng thửa đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Thửa đất gắn liền với nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước đã bán, đã tư nhân hóa nhưng thuộc danh mục nhà biệt thự bảo tồn, tôn tạo theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây dựng trước năm 1954 trên địa bàn Thành phố do UBND Thành phố phê duyệt.
- Thửa đất thuộc khu vực bảo vệ di tích thì thực hiện theo quy định của Luật di sản văn hóa 2001.
Xem chi tiết tại Quyết định 61/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 07/10/2024.