Chào bạn,
Qua phần trình bày của bạn tôi xin có một số ý kiến tư vấn như sau:
Công ty bạn có ký kết hợp đồng vay bằng đồng việt nam đối với cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ pháp lệnh quản lý ngoại hối hợp nhất số 07/VBHN-VPQH ngày 11/07/2013:
Tại Điều 1 quy định "Pháp lệnh này điều chỉnh các hoạt động ngoại hối tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam", tại khoản 1, Điều 2 quy định "Tổ chức, cá nhân là người cư trú, người không cư trú có hoạt động ngoại hối tại Việt Nam và khoản 1, Điều 4 quy định " Ngoại hối bao gồm:a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ); b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác; d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; đ) Đồng tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
Qua các căn cứ trên có thể thấy giao dịch trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp lệnh quản lý ngoại hối hợp nhất số 07/VBHN-VPQH ngày 11/07/2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan ( như thông tư 12/2014/TT-NHNN mà bạn đã trích dẫn).
Do đó, công ty bạn không vi phạm các quy định pháp luật về quản lý ngoại hối.
Khoản tiền này quá hạn 1 năm mà công ty chúng tôi k có khả năng hoàn trả thì sẽ như thế nào: sẽ có khả năng bị người cho vay khởi kiện để yêu cầu thanh toán.
Trân trọng