Công ty quy định chi tiền lương cho Chủ tịch Hội đồng quản trị và một số thành viên nhưng không ký HĐLĐ. Theo quy định của Luật thuế hiện hành thì Công ty chi lương cho Chủ tịch HĐQT và một số thành viên HĐQT có đúng không?
Quy định về chi tiền lương chủ tịch HĐQT
Căn cứ Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy Chủ tịch Hội đồng quản trị là người quản lý doanh nghiệp.
Bên cạnh đó tại Điều 163 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc như sau:
- Công ty có quyền trả thù lao, thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương, thưởng cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
- Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây:
+ Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao và thưởng của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên;
...
- Thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên
Như vậy, thành viên HĐQT, chủ tịch HĐQT được hưởng thù lao công việc và thưởng.
Thù lao là khoản tiền công bù đắp cho sức lao động đã bỏ ra để thực hiện một công việc, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc theo thời gian lao động hoặc theo thỏa thuận giữa các bên.
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Vì không ký HĐLĐ nên những khoản tiền mà công ty chi cho chủ tịch HĐQT và thành viên HĐQT là thù lao chứ không phải lương.
Chi phí thù lao có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN?
Căn cứ Công văn 80200/CT-TTHT năm 2019 về khoản chi thù lao Hội đồng quản trị do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành có nêu như sau:
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty CP XNK Máy và Phụ tùng (sau đây gọi tắt là Công ty) có chi trả khoản thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông của Công ty, trường hợp khoản chi thù lao này đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Hay tại Công văn 85022/CT-TTHT năm 2019 về khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi thù lao Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát không điều hành, quản lý Công ty do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành có đề cập như sau:
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty CP XNK Máy và Phụ tùng (sau đây gọi tắt là Công ty) có chi trả khoản thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh thì khoản chi này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Tiết d Khoản 2.6 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Theo đó thù lao trả cho chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên HĐQT theo tháng được đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi có các giấy tờ chứng minh sau:
(1) Chứng từ chi tiền;
(2) Nghị quyết của Đại Hội đồng cổ đông về tổng mức thù lao;
(3) Quyết định của Hội đồng quản trị về mức thù lao.
=> Như vậy để chủ tịch HĐQT được nhận lương hàng tháng thì cần ký HĐLĐ, trường hợp chi trả thù lao thì cần các chứng từ theo quy định để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.