Công ty bán hàng tháng 7 để qua tháng 8 xuất hóa đơn được không? Xuất hóa đơn sai thời điểm bị phạt bao nhiêu tiền? Trường hợp nào không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn?
1. Công ty bán hàng tháng 7 để qua tháng 8 xuất hóa đơn được không?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Theo đó, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Theo đó, thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Như vậy, khi công ty bán hàng tháng 7 thì phải xuất hóa đơn đúng thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, tức bán hàng vào tháng 7 thì xuất hóa đơn tháng 7, không để qua tháng 8. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
2. Xuất hóa đơn sai thời điểm bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ điểm a khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Theo đó, đối với hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ sẽ bị phạt cảnh cáo. Ngoài ra, hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm có thể bị phạt tiền, cụ thể:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Đồng thời, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Như vậy, hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền lên đến 16.000.000 đồng.
3. Trường hợp nào không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn?
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Theo đó, không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
- Đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Cá nhân vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã chết, mất tích; tổ chức vi phạm hành chính đã bị giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, khi không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định trên (trừ trường hợp chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự) thì người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định (nếu có). Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.