BGDĐT đã ban hành Quyết định 2383/QĐ - BGDĐT công nhận các cấp độ của chứng chỉ tiếng Anh - Pearson Test of English Academic (PTE Academic) tương đương với các bậc của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam để sử dụng trong tuyển sinh, đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
Công nhận chứng chỉ tiếng Anh PTE Academic và quy đổi tương đương khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
Theo Quyết định 2383/QĐ - BGDĐT ngày 30/8/2024, BGDĐT đã công nhận các cấp độ của chứng chỉ tiếng Anh Pearson Test of English Academic (PTE Academic) tương đương với các bậc của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (KNLNNVN) để sử dụng trong tuyển sinh, đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
Mức độ tương đương cụ thể như sau:
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
|
Điểm PTE Academic
|
Bậc 1
|
10 - 29
|
Bậc 2
|
30 - 42
|
Bậc 3
|
43 - 58
|
Bậc 4
|
59 - 75
|
Bậc 5
|
76 - 84
|
Bậc 6
|
85 - 90
|
Theo đó, từ nay chứng chỉ tiếng Anh PTE Academic đã được công nhận để sử dụng trong các trường đại học với mức quy đổi tương đương mức độ Sơ cấp (bậc 1, bậc 2) của khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam sẽ là 10 - 29 điểm, 30-42 điểm PTE Academic; Trung cấp (bậc 3, bậc 4) sẽ là 43 - 58 điểm, 59 - 75 điểm PTE Academic; Cao cấp (bậc 5, bậc 6) sẽ là 76 - 84, 85 - 90 điểm PTE Academic.
Xem toàn văn Quyết định 2383/QĐ - BGDĐT ngày 30/8/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/11/2383qdbgddtsigned.pdf
Xem thêm: Quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ tương đương theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam
Chương trình liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài là gì?
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hiện nay thế nào?
Theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT quy định:
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (sau đây gọi là Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam, viết tắt: KNLNNVN) áp dụng cho các chương trình đào tạo ngoại ngữ, các cơ sở đào tạo ngoại ngữ và người học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo đó, mô tả tổng quát về các bậc như sau:
Bậc 1: Có thể hiểu, sử dụng các cấu trúc quen thuộc thường nhật; các từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bản thân và người khác; có thể trả lời những thông tin về bản thân như nơi sinh sống, người thân/bạn bè v.v… Có thể giao tiếp đơn giản nếu người đối thoại nói chậm, rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ.
Bậc 2: Có thể hiểu được các câu và cấu trúc được sử dụng thường xuyên liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản (như các thông tin về gia đình, bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm). Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày. Có thể mô tả đơn giản về bản thân, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu.
Bậc 3: Có thể hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí, v.v... Có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra khi đến khu vực có sử dụng ngôn ngữ đó. Có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm. Có thể mô tả được những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hy vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình.
Bậc 4: Có thể hiểu ý chính của một văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể và trừu tượng, kể cả những trao đổi kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn của bản thân. Có thể giao tiếp ở mức độ trôi chảy, tự nhiên với người bản ngữ. Có thể viết được các văn bản rõ ràng, chi tiết với nhiều chủ đề khác nhau và có thể giải thích quan điểm của mình về một vấn đề, nêu ra được những ưu điểm, nhược điểm của các phương án lựa chọn khác nhau.
Bậc 5: Có thể hiểu và nhận biết được hàm ý của các văn bản dài với phạm vi rộng. Có thể diễn đạt trôi chảy, tức thì, không gặp khó khăn trong việc tìm từ ngữ diễn đạt. Có thể sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả phục vụ các mục đích xã hội, học thuật và chuyên môn. Có thể viết rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết về các chủ đề phức tạp, thể hiện được khả năng tổ chức văn bản, sử dụng tốt từ ngữ nối câu và các công cụ liên kết.
Bậc 6: Có thể hiểu một cách dễ dàng hầu hết văn nói và viết. Có thể tóm tắt các nguồn thông tin nói hoặc viết, sắp xếp lại thông tin và trình bày lại một cách logic. Có thể diễn đạt tức thì, rất trôi chảy và chính xác, phân biệt được các ý nghĩa tinh tế khác nhau trong các tình huống phức tạp.
Như vậy, khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam sẽ gồm 6 bậc, chia thành 3 trình độ là sơ cấp, trung cấp và cao cấp. Đồng thời, 6 bậc từ bậc 1 đến bậc 6 cũng tương thích với các bậc từ A1 đến C2 trong CEFR.
Những đơn vị nào được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo KNLNNVN?
Theo Điều 4 Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2021/TT-BGDĐT quy định đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ (sau đây gọi tắt là đơn vị tổ chức thi) bao gồm:
- Cơ sở giáo dục đại học có đào tạo ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Ngôn ngữ và Văn hóa nước ngoài) hoặc sư phạm tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Đào tạo giáo viên), đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ: Được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
- Trung tâm Giáo dục thường xuyên, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học - ngoại ngữ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc sở GDĐT (nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) quyết định thành lập: Được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho học sinh phổ thông).
Như vậy, trường đại học có đào tạo ngành ngôn ngữ, sư phạm tiếng nước ngoài, đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi sẽ được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ đầy đủ 6 bậc. Trung tâm Giáo dục thường xuyên, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học - ngoại ngữ sẽ được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ từ bậc 1 đến bậc 3.