Công ai nấy nhớ, tội ai nấy chịu nghĩa là gì? Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu?

Chủ đề   RSS   
  • #614657 30/07/2024

    Phanhienmai

    Sơ sinh

    Vietnam
    Tham gia:28/02/2024
    Tổng số bài viết (7)
    Số điểm: 35
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Công ai nấy nhớ, tội ai nấy chịu nghĩa là gì? Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu?

    Câu thành ngữ "Công ai nấy nhớ, tội ai nấy chịu" nghĩa là gì? Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này.

     

    Công ai nấy nhớ, tội ai nấy chịu nghĩa là gì?

    "Công ai nấy nhớ, tội ai nấy chịu" là một câu Việt Nam mang ý nghĩa sâu sắc về công bằng và trách nhiệm.

    Câu tục ngữ nhấn mạnh rằng mỗi người đều phải được ghi nhận đúng mức những đóng góp, công lao của mình. Không ai được phép chiếm đoạt công sức của người khác.

    Mặt khác, câu cũng khẳng định rằng mỗi người phải chịu trách nhiệm về những hành vi sai trái, những lỗi lầm mà mình gây ra. Không ai có thể trốn tránh trách nhiệm.

    Câu thể hiện mối quan hệ nhân quả rõ ràng giữa hành động và hậu quả. Những việc làm tốt sẽ được ghi nhớ, tôn vinh, còn những việc làm xấu sẽ phải gánh chịu hậu quả xứng đáng.

    Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu?

    Công ai nấy nhớ, tội ai nấy chịu là một câu tục ngữ mang tính đạo đức và triết lý, nhấn mạnh nguyên tắc cá nhân phải chịu trách nhiệm về hành động của mình. Câu tục ngữ này áp dụng cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, và trong mọi hoàn cảnh. Nó khuyến khích sự tự giác, trách nhiệm và không đổ lỗi cho người khác.

    Ở khái niệm pháp lý, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định rõ ràng về độ tuổi mà một người phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi phạm tội của mình. 

    Công ai nấy nhớ, tội ai nấy chịu và độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đều nhấn mạnh nguyên tắc cá nhân phải chịu trách nhiệm về hành động của mình. Tuy nhiên, câu tục ngữ mang tính tổng quát hơn, còn độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự cụ thể hóa nguyên tắc này trong phạm vi pháp luật.

    Bộ luật Hình sự 2015 quy định cụ thể về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Trong đó, tuổi vị thành niên phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:

    Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

    Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    - Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

    - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

    Theo quy định trên, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

    [1] Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự 2015 này có quy định khác.

    [2] Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các tội sau:

    - Tội giết người

    - Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    - Tội hiếp dâm

    - Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi

    - Tội cưỡng dâm

    - Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

    - Tội mua bán người

    - Tội mua bán người dưới 16 tuổi

    - Tội cướp tài sản

    - Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

    - Tội cưỡng đoạt tài sản

    - Tội cướp giật tài sản

    - Tội trộm cắp tài sản

    - Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

    - Tội sản xuất trái phép chất ma túy

    - Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

    - Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

    - Tội mua bán trái phép chất ma túy

    - Tội chiếm đoạt chất ma túy

    - Tội tổ chức đua xe trái phép

    - Tội đua xe trái phép

    - Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử

    - Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử

    - Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác

    - Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản

    - Tội khủng bố

    - Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia

    - Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

    Các trường hợp nào loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật?

    Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015 quy định những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự, bao gồm:

    [1] Sự kiện bất ngờ quy định tại Điều 20 Bộ luật Hình sự 2015.

    Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó.

    [2] Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015.

    Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

    [3] Phòng vệ chính đáng quy định tại Điều 22 Bộ luật Hình sự 2015.

    Người thực hiện hành vi để bảo vệ bản thân, người khác, tài sản của bản thân hoặc người khác khỏi nguy hiểm hiện hữu do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra.

    Lưu ý: Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.

    [4] Tình thế cấp thiết quy định tại Điều 23 Bộ luật Hình sự 2015.

    Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.

    Lưu ý: Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.

    [5] Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội quy định tại Điều 24 Bộ luật Hình sự 2015.

    Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ.

    Lưu ý: Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.

    [6] Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ quy định tại Điều 25 Bộ luật Hình sự 2015.

    Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa.

    Lưu ý: Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

    [7] Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên quy định tại Điều 26 Bộ luật Hình sự 2015.

    Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

    Nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

    Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.

    Lưu ý: Không áp dụng đối với các trường hợp bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên.

    Công ai nấy nhớ, tội ai nấy chịu khẳng định một nguyên tắc sống rất quan trọng là mỗi người sẽ phải chịu trách nhiệm về những việc mình làm, dù là tốt hay xấu. Nói cách khác, câu tục ngữ muốn nhấn mạnh tính công bằng, sự rõ ràng trong cuộc sống. Mỗi người đều phải đối mặt với kết quả của hành động của mình.

    Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là độ tuổi mà pháp luật quy định một cá nhân phải chịu trách nhiệm về hành vi phạm tội của mình. Khi một người đạt đến độ tuổi này, họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể phải đối mặt với các hình phạt tương ứng nếu thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

    Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là một vấn đề quan trọng trong pháp luật hình sự. Việc hiểu rõ quy định về độ tuổi này giúp cho có cái nhìn đúng đắn về trách nhiệm pháp lý của mỗi người và góp phần xây dựng một xã hội công bằng.

     
    61 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận