Cơ quan nào có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai? Chi phí để được cung cấp dữ liệu đất đai?

Chủ đề   RSS   
  • #606240 19/10/2023

    Hong312
    Top 75
    Lớp 6

    Vietnam --> Đăk Lăk
    Tham gia:05/05/2021
    Tổng số bài viết (878)
    Số điểm: 7537
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 137 lần


    Cơ quan nào có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai? Chi phí để được cung cấp dữ liệu đất đai?

    Hiện nay để biết được những thông tin về một thửa đất và những vấn đề có liên quan của người sử dụng yêu cầu cung cấp thông tin đất đai cần xác định đúng đâu là cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ và được giải quyết đúng yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai.

    Cơ quan nào có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai

    Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Điều 5 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT là văn phòng đăng ký đất đai được tổ chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh và có các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai ở các huyện hoặc UBND cấp xã.

    Vị trí, chức năng của văn phòng đăng ký đất đai

    Theo Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC, vị trí, chức năng Văn phòng đăng ký đất đai được quy định cụ thể như sau

    Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.

    Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.

    Nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng đăng ký đất đai

    – Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    – Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).

    – Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    – Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

    – Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.

    – Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính.

    – Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

    – Ngoài ra, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác.

    Phí và các chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai

    Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về phí và các chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai

    – Phí khai thác, sử dụng hồ sơ tài liệu đất đai;

    – Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm (trong đó bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên tài sản thi hành án);

    – Lệ phí địa chính đối với trường hợp trích lục Bản đồ địa chính, văn bản, tài liệu hoặc số liệu hồ sơ địa chính.

    Phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nên mỗi tỉnh sẽ quy định mức thu khác nhau.

    Ví dụ, Theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND Hà Nội phí khai thác thông tin đất đai TP Hà Nội là 300.000 đồng đối với tổ chức; 150.000 đồng đối với cá nhân, hộ gia đình.

    Theo Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND tp HCM phí xin thông tin đất đai là 200.000 đồng/hồ sơ, tài liệu

    Vậy, văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác.

     

     
    2789 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận