Biểu thuế, thuế suất xuất nhập khẩu do cơ quan nào ban hành? Nguyên tắc ban hành biểu thuế, thuế suất ra sao? Đối tượng nào chịu thuế xuất nhập khẩu? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
(1) Biểu thuế, thuế suất xuất nhập khẩu do cơ quan nào ban hành?
Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 1 Điều 11 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định như sau:
Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, Biểu thuế ưu đãi cam kết tại Nghị định thư gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã được Quốc hội phê chuẩn và các Điều ước quốc tế khác mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để ban hành:
- Biểu thuế xuất khẩu; Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi;
- Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi; Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt;
- Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu ưu đãi và danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan là Chính phủ.
Mặc dù vậy, trong một số trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ sung Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế, Chính phủ sẽ phải trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua.
(2) Nguyên tắc ban hành biểu thuế, thuế suất ra sao?
Theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, khi Chính phủ ban hành biểu thuế, thuế suất xuất nhập khẩu phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
- Khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu, ưu tiên loại trong nước chưa đáp ứng nhu cầu; chú trọng phát triển lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
- Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và các cam kết về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Góp phần bình ổn thị trường và nguồn thu ngân sách nhà nước.
- Đơn giản, minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế và thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế.
- Áp dụng thống nhất mức thuế suất đối với hàng hóa có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng, có tính năng kỹ thuật tương tự; thuế suất thuế nhập khẩu giảm dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô; thuế suất thuế xuất khẩu tăng dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô.
Những nguyên tắc này thể hiện sự nhất quán và đồng bộ trong chính sách thuế, góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh và công bằng. Chúng không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế mà còn hỗ trợ sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
(3) Đối tượng nào chịu thuế xuất nhập khẩu?
Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu là:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
Tuy nhiên, các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu này sẽ không áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
- Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
- Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
Có thể thấy, các quy định trong Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 không chỉ nhằm mục đích thu ngân sách mà còn hướng tới việc tạo ra một môi trường thương mại công bằng và thuận lợi.
Việc miễn thuế cho hàng hóa viện trợ và hàng hóa trong khu phi thuế quan thể hiện sự linh hoạt của Nhà nước trong việc hỗ trợ các hoạt động xã hội và phát triển kinh tế, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc tế mà không bị ràng buộc bởi các quy định thuế quá nghiêm ngặt.