Có phải làm lại thẻ tạm trú của người lao động nước ngoài khi chuyển công ty?

Chủ đề   RSS   
  • #612915 18/06/2024

    phucpham2205
    Top 50
    Trung cấp

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/01/2024
    Tổng số bài viết (1346)
    Số điểm: 25930
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 529 lần
    SMod

    Có phải làm lại thẻ tạm trú của người lao động nước ngoài khi chuyển công ty?

    Trường hợp lao động nước ngoài chuyển công ty thì có phải làm lại thẻ tạm trú không? Hồ sơ và trình tự thực hiện ra sao? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.

    (1) Có phải làm lại thẻ tạm trú của người lao động nước ngoài khi chuyển công ty?

    Căn cứ Khoản 2 Điều 14 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định hoặc giấy phép hoạt động được cấp. 

    Đồng thời, tại Điểm c và d Khoản 2 Điều 45 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh như sau:

    - Thực hiện trách nhiệm bảo lãnh theo quy định của pháp luật và phối hợp với cơ quan chức năng của Việt Nam giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài đã mời, bảo lãnh.

    - Phối hợp với cơ quan chức năng về quản lý hoạt động của người nước ngoài theo đúng mục đích nhập cảnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam.

    - Phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài.

    Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp doanh nghiệp không còn nhu cầu bảo lãnh người nước ngoài đã được cấp thẻ tạm trú thì có trách nhiệm phải liên hệ với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để nộp lại thẻ tạm trú cũ và thực hiện thủ tục gia hạn tạm trú cho người lao động nước ngoài để thu xếp xuất nhập cảnh.

    Theo đó, sau khi xuất cảnh có doanh nghiệp cần mời người lao động vào làm việc thì phải thực hiện thủ tục mời, bảo lãnh theo quy định hoặc người nước ngoài có thể tự đề nghị cấp thị thực điện tử. 

    Sau khi người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, nếu đủ điều kiện như: Có giấy phép lao động, giấy phép đầu tư, đăng ký kết hôn với người nước ngoài đang làm việc, đầu tư tại doanh nghiệp... thì doanh nghiệp có thể làm thủ tục đề nghị cấp thẻ tạm trú theo quy định tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi doanh nghiệp đặt trụ sở).

    (2) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú mới nhất hiện nay

    Năm 2024, hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người lao động nước ngoài bao gồm những giấy tờ như sau:

    - Mẫu Văn bản đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài sử dụng cho cơ quan, tổ chức là Mẫu NA6 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA.

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/na6.doc Mẫu NA6

    - Mẫu Đơn bảo lãnh cấp thẻ tạm trú sử dụng cho cá nhân là Mẫu NA7 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA.

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/na7.doc Mẫu NA7

    - Mẫu Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú là Mẫu NA8 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA.

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/na8.doc Mẫu NA8

    (3) Thủ tục cấp thẻ tạm trú mới nhất hiện nay

    Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ như đã nêu tại mục (2), tiến hành nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 như sau:

    Bước 01: Nộp hồ sơ tại trụ sở của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh - Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú.

    Bước 02: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận sẽ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

    + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, in và cấp giấy hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí. Cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp thẻ tạm trú.

    + Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người nộp hồ sơ hoàn chỉnh.

    Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ).

    Bước 04: Nhận kết quả:

    + Người đề nghị cấp thẻ tạm trú trực tiếp nhận kết quả tại nơi đăng ký. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, giấy tờ tùy thân, biên lai thu tiền để đối chiếu.

    + Trường hợp chưa cấp thẻ tạm trú thì sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ).

    Theo đó, năm 2024, trình tự nộp và giải quyết hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú sẽ được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.

     
    205 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phucpham2205 vì bài viết hữu ích
    admin (21/08/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận