Cổ đông nhận hoàn trả một phần vốn góp có bị tính thuế TNCN không?

Chủ đề   RSS   
  • #613430 28/06/2024

    motchutmoingay24
    Top 75
    Lớp 10

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2024
    Tổng số bài viết (867)
    Số điểm: 13788
    Cảm ơn: 19
    Được cảm ơn 287 lần


    Cổ đông nhận hoàn trả một phần vốn góp có bị tính thuế TNCN không?

    Trong hoạt động đầu tư kinh doanh, việc nhận hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông là điều khá phổ biến. Vậy, khoản tiền này có thuộc đối tượng chịu thuế TNCN hay không?

    (1) Điều kiện để công ty được hoàn trả vốn góp cho cổ đông là gì?

    Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc hoàn trả vốn góp cho cổ đông là một vấn đề quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư và cổ đông.

    Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty có thể giảm vốn điều lệ để hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông, cụ thể:

    Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông.

    Như vậy, để hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông, công ty phải thỏa mãn được 02 điều kiện đó là phải hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản sau khi đã hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông.

    (2) Cổ đông nhận hoàn trả một phần vốn góp có bị tính thuế TNCN không?

    Theo phân tích ở trên, cổ đông sẽ được nhận lại một khoản tiền là vốn góp theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình trong công ty. Nếu giá trị của công ty tăng, số tiền vốn góp đã tăng lên theo tỷ lệ sở hữu của cổ đông.

    Ví dụ, ban đầu cổ đông góp vốn 100 triệu đổi lấy 5% vốn điều lệ của công ty, sau 02 năm cổ đông được công ty hoàn trả lại 2% vốn góp nhưng số tiền bây giờ đã là 500 triệu, suy ra cổ đông đã có lợi nhuận 400 triệu từ việc nhận hoàn trả một phần vốn góp. Vậy khoản tiền lợi nhuận này có bị tính thuế TNCN không?

    Theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn là khoản thu nhập phải chịu thuế.

    Bên cạnh đó, theo phần kết luận của Công văn 56317/CT-TTHT ngày 18/8/2017 của Cục thuế Hà Nội có nêu rõ, trường hợp khi hoàn trả một phần vốn góp cho các cổ đông mà phát sinh phần tăng thêm của giá trị vốn góp so với số vốn góp ban đầu thì phần tăng thêm này thuộc đối tượng chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn.

    Như vậy, có thể khẳng định, cổ đông được nhận hoàn trả một phần vốn góp mà phát sinh phần tăng thêm của giá trị vốn góp so với số vốn góp ban đầu thì phần tăng thêm này sẽ bị tính thuế TNCN.

    Ngược lại, nếu không phát sinh phần tăng thêm của giá trị vốn góp so với số vốn góp ban đầu thì khoản tiền nhận hoàn trả này sẽ không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN.

    (3) Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập đầu tư vốn

    Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuếthuế suất. Theo đó:

    - Thu nhập tính thuế là phần thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC

    - Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%

    (4) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

    Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:

    - Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

    - Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

    - Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.

    - Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.

    Như vậy, đối với khoản tiền cổ đông được nhận hoàn trả từ một phần vốn góp, thuế TNCN sẽ được tính từ lúc cổ đông thực nhận thu nhập khi công ty giải thể, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc khi rút vốn.

    Hy vọng những thông tin trên sẽ đã giúp bạn có cái nhìn tổng quan và đầy đủ về các trường hợp công ty được hoàn trả vốn góp cho cổ đông.

     
    503 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận