Trường hợp 02 người chưa đăng ký kết hôn nhưng đã có con. Người đàn ông trong trường hợp này phải đi làm xa trong thời điểm sinh con thì có được nhờ bố mẹ đẻ làm giấy khai sinh cho đứa bé không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
(1) Những ai có thể đăng ký khai sinh cho trẻ em?
Căn cứ Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em như sau:
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.
Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
- Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Như vậy, người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em bao gồm những người như đã kể trên.
(2) Chưa đăng ký kết hôn nhưng có con, có thể nhờ cha mẹ đẻ của bạn trai làm giấy khai sinh?
Tại Điều 13 Luật Trẻ em 2016 có nêu rõ, trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch. Được xác định cha, mẹ, dân tộc và giới tính theo quy định của pháp luật.
Từ dẫn chiếu quy định nêu trên và quy định tại mục (1), có thể thấy, đăng ký khai sinh là quyền lợi của đứa trẻ và là trách nhiệm của cha mẹ, ông bà, người thân thích hoặc tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em.
Tuy nhiên, như đã có nêu trên, 02 người nam nữ tại đây chưa đăng ký kết hôn và trong trường hợp này chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015.Theo đó, khi đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha thì họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con sẽ theo mẹ. Phần ghi về cha trong sổ hộ tịch và giấy khai sinh sẽ để trống.
Như vậy, trong trường hợp này vẫn có thể ủy quyền cho cha, mẹ đẻ của người bạn trai để đi đăng ký khai sinh cho đứa trẻ và để trống phần ghi về cha trong giấy khai sinh.
Sau đó, khi người cha trở về thì 02 người có thể đăng ký kết hôn và có văn bản thừa nhận là con chung. Tiếp đến là làm thủ tục bổ sung thông tin hộ tịch cho con theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP và thủ tục thay đổi họ cho con từ họ của mẹ đẻ sang họ của cha đẻ.
(3) Trường hợp không muốn để trống thông tin người cha trong giấy khai sinh thì cần phải làm gì?
Nếu không đăng ký kết hôn nhưng muốn giấy khai sinh của con có đầy đủ thông tin của cha để con được mang họ cha thì trong trường hợp này phải làm thủ tục nhận con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:
- Tờ khai đăng ký nhận cha con.
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/to-khai-dang-ky-cha-me-con.doc Mẫu Tờ khai đăng ký nhận cha con
- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con gồm:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con.
+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định thì các bên nhận cha, mẹ, con phải lập văn bản cam đoan về mối quan hệ theo quy định và có ít nhất 02 người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Lưu ý: Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp các giấy tờ cho cơ quan đăng ký hộ tịch
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc nhận cha, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
- Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Trường hợp nếu làm thủ tục đăng ký nhận cha con tại UBND cấp huyện: Thực hiện theo Điều 44 Luật Hộ tịch 2014.
Như vậy, trường hợp muốn thông tin của người con trên giấy khai sinh được được đầy đủ thì phải làm thủ tục nhận con như đã nêu trên.