Nhà ở - Hình minh họa
Hiện nay người nước ngoài sinh sống, làm việc và lập gia đình ở Việt Nam không phải hiếm. Cùng với đó là việc phát sinh nhu câu sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Vậy, quy định pháp luật như thế nào đối với trường hợp chồng người nước ngoài đứng tên giấy chứng nhận sở hữu nhà ở tại Việt Nam?
Người nước ngoài là gì?
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cư trú 2014 của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 định nghĩa người nước ngoài.
Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Như vậy chồng người nước ngoài là là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người có quốc tịch người nước ngoài và người không quốc tịch.
Chồng nước ngoài đứng tên nhà ở việt nam được không?
Theo điểm b khoản 2 Điều 159 Luật nhà ở 2014 quy định:
Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam: Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Khoản 1 Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
===> Từ những quy định trên có thể thấy người nước ngoài có thể đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thương mại (căn hộ trung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dưng nhà ở thương mại.
Theo khoản Điều 186 Luật đất đai 2013 quy định người nươc ngoài khi được nhận thừa kế, tặng cho chuyển nhượng nhà ở không phải nhà ở thương mại kể trên thì sẽ không được đứng tên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
“Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây”