Chủ tài khoản thanh toán có được cho thuê, cho mượn tài khoản thanh toán của mình không? Nếu hành vi này là trái pháp luật thì sẽ bị xử lý thế nào? Cụ thể qua bài viết sau.
Tài khoản thanh toán là gì?
Theo khoản 22 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định tài khoản thanh toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng.
Theo Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN quy định như sau:
- Các hình thức mở tài khoản thanh toán bao gồm: tài khoản thanh toán của cá nhân, tài khoản thanh toán của tổ chức và tài khoản thanh toán chung.
- Tài khoản thanh toán của cá nhân là tài khoản do khách hàng là cá nhân mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Tài khoản thanh toán của tổ chức là tài khoản do khách hàng là tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Chủ tài khoản thanh toán của tổ chức là tổ chức mở tài khoản.
Người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (gọi chung là người đại diện hợp pháp) của tổ chức mở tài khoản thanh toán thay mặt tổ chức đó thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh toán trong phạm vi đại diện.
- Tài khoản thanh toán chung là tài khoản thanh toán có ít nhất hai chủ thể trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Chủ tài khoản thanh toán chung là tổ chức hoặc cá nhân.
Mục đích sử dụng tài khoản thanh toán chung, quyền và nghĩa vụ của các chủ tài khoản thanh toán chung và các quy định liên quan đến việc sử dụng tài khoản chung phải được xác định rõ bằng văn bản.
Như vậy, tài khoản thanh toán là tài khoản mà khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng, bao gồm 3 hình thức là tài khoản thanh toán cá nhân, tổ chức và chung.
Có được cho thuê, cho mượn tài khoản thanh toán không?
Theo Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN có quy định về các nghĩa vụ của chủ tài khoản thanh toán như sau:
- Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Trường hợp có thỏa thuận thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thì phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan khi chi trả vượt quá số dư Có trên tài khoản;
- Chấp hành các quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán;
- Kịp thời thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy có sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc nghi ngờ tài khoản của mình bị lợi dụng;
- Hoàn trả hoặc phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình;
- Cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin liên quan về mở và sử dụng tài khoản thanh toán. Thông báo kịp thời và gửi các giấy tờ liên quan cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi có sự thay đổi về thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán.
- Duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
- Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình;
- Không được cho thuê, cho mượn tài khoản thanh toán của mình;
- Không được sử dụng tài khoản thanh toán để thực hiện cho các giao dịch nhằm mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Như vậy, việc cho thuê, cho mượn tài khoản thanh toán là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Theo đó, chủ tài khoản thanh toán không được cho thuê, cho mượn tài khoản thanh toán của mình.
Cho thuê, cho mượn tài khoản thanh toán sẽ bị xử lý thế nào?
Theo điểm a khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định:
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 01 tài khoản thanh toán đến dưới 10 tài khoản thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
Đồng thời, theo điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, đối với hành vi cho thuê, cho mượn tài khoản thanh toán cá nhân có thể bị phạt lên đến 100 triệu đồng, tổ chức có thể bị phạt lên đến 200 triệu đồng, ngoài ra còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả.
Ngoài ra, theo quy định hiện nay không quy định truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi cho thuê, cho mượn tài khoản, nhưng có quy định về tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng tại Điều 291 Bộ luật Hình sự 2015.
Theo đó, đối với hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán tài khoản thanh toán ngân hàng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.