Cho tặng phần vốn góp Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Chủ đề   RSS   
  • #525098 05/08/2019

    masterehc

    Sơ sinh

    Lâm Đồng, Việt Nam
    Tham gia:10/01/2014
    Tổng số bài viết (4)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 4 lần


    Cho tặng phần vốn góp Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

    Xin chào các Luật sư!

    Gia đình em có 1 công ty TNHH 2 thành viên trở lên, trong giấy phép kinh doanh có tên bố em - là người đại diện pháp luật (50%) và 2 người chú ruột của e (mỗi người 25%).

    Thực chất cty là tài sản riêng của bố em, 2 người chú chỉ đứng tên danh nghĩa cho đủ thủ tục chứ không góp vốn cũng như không tham gia các hoạt động kinh doanh của cty.

    Bố em dự định sẽ làm thủ tục thay đổi tên thành viên góp vốn (tức là thay tên 1 người chú bằng tên của em vào) bằng cách làm thủ tục cho tặng phần vốn góp giữa chú và em.

    Giá trị phần vốn góp của chú em là 500 triệu đồng, tương đương 25% vốn điều lệ của cty.

    Các Luật sư cho em hỏi là nếu làm như vậy thì có hợp lệ không, và em có phải chịu khoản thuế TNCN nào hay không?

    Rất mong nhận được sự tư vấn của các Luật sư, em xin chân thành cảm ơn!

     

     
    2432 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn masterehc vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (06/08/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #525125   06/08/2019

    luatmanhtin
    luatmanhtin

    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:05/12/2018
    Tổng số bài viết (81)
    Số điểm: 570
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 73 lần


    Chào bạn, với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

    1. Việc chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên góp vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên cho người khác phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 53 Luật Doanh nghiệp năm 2014, cụ thể:

    Điều 53. Chuyển nhượng phần vốn góp

    1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

    a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;

    b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.

    2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

    3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng".

     

    2. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là một trong các loại thu nhập phải nộp thuế TNCN theo Điều 3 Luật Thuế TNCN 2007 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó, thu nhập từ chuyển nhượng vốn được xác định theo Điều 11 Thông tư 11/2013/TT-BTC như sau:

    Thu nhập chịu thuế = giá chuyển nhượng  -  giá mua của phần vốn chuyển nhượng - chi phí liên quan

    trong đó:

    "Giá chuyển nhượng"·là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.

     Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    Giá mua của phần vốn chuyển nhượng" là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.

    Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệptrị giá phần vốn của các lần góp bổ sungtrị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn. Cụ thể như sau:

    a.2.1) Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.

    a.2.2) Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.

    a.2.3) Đối với phần vốn do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế .

    a.2.4) Đối với phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn là giá trị lợi tức ghi tăng vốn.

    "Các chi phí liên quan" được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau:

    a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.

    a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.

     

    a.3.3) Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.

     

    -> Nếu thu nhập chịu thuế bằng 0 thì sẽ không phát sinh thuế TNCN·

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn luatmanhtin vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (06/08/2019) masterehc (09/08/2019)
  • #525323   08/08/2019

    hoangthai090895
    hoangthai090895
    Top 500
    Male
    Mầm

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:01/08/2019
    Tổng số bài viết (122)
    Số điểm: 838
    Cảm ơn: 3
    Được cảm ơn 42 lần


    Trường hợp của bạn được quy định tại Điều 54 Luật doanh nghiệp 2014 theo đó khi chú bạn thực hiện quyền tặng cho toàn bộ phần vốn góp 25% cho bạn và bạn đương nhiên là thành viên của công ty.

    Về việc đóng thuế TNCN theo điểm b khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC Căn cứ tính là thu nhập tính thuế và thuế suất: Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.

    Cập nhật bởi hoangthai090895 ngày 08/08/2019 09:44:55 CH
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn hoangthai090895 vì bài viết hữu ích
    masterehc (09/08/2019)
  • #525326   08/08/2019

    kj88d
    kj88d

    Mầm

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:16/01/2019
    Tổng số bài viết (109)
    Số điểm: 854
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 94 lần


    Mình nghĩ chủ bài muốn biết cách nào được lợi về thuế, giải thích điều luật mà luatmanhtin trích dẫn dễ hiểu như sau, nếu A góp vốn năm 2000 là 2 tỷ thì đến năm 2010 A cũng bán phần vốn này 2 tỷ bày cho chủ bài thì "Thu nhập chịu thuế" = 0 do vậy A không phải đóng thuế.

    Nhưng nếu nhận tặng cho thì thuế TNCN chủ bài phải đóng là: giá trị sổ sách của tài sản x 10%. Dễ hiểu thì với 2 tỷ vốn góp thì chủ bài phải đóng 200 triệu.

    Không phải cứ được tặng/cho là có lợi về thuế, chủ bài nên thực hiện theo hướng chuyển nhượng phần vốn góp để được lợi về thuế cho cả bên mua và bên bán.

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn kj88d vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (10/08/2019) masterehc (09/08/2019)
  • #525366   09/08/2019

    masterehc
    masterehc

    Sơ sinh

    Lâm Đồng, Việt Nam
    Tham gia:10/01/2014
    Tổng số bài viết (4)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 4 lần


    xin cảm ơn sự tư vấn hỗ trợ nhiệt tình của các luật sư 

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn masterehc vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (10/08/2019)