Chính sách mới về Lao động - Tiền lương và Thuế - Phí có hiệu lực từ tháng 8/2023

Chủ đề   RSS   
  • #604260 26/07/2023

    xuanuyenle
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam
    Tham gia:02/08/2022
    Tổng số bài viết (2349)
    Số điểm: 81119
    Cảm ơn: 84
    Được cảm ơn 1697 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Chính sách mới về Lao động - Tiền lương và Thuế - Phí có hiệu lực từ tháng 8/2023

    Bước vào tháng 8/2023, nhiều chính sách quan trọng về lao động - tiền lương có hiệu lực như: các đối tượng được tăng mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng cùng với hướng dẫn điều chỉnh; các mức phí khi đăng ký sát hạch lái xe A1, B1, B2.

    (1) Tăng mức phí sát hạch lái xe đối với các bằng A1, B1, B2 từ 01/8/2023

    Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng. 

    Theo đó, kể từ ngày 01/8/2023 khi đăng ký sát hạch lái xe người nộp hồ sơ sẽ phải đóng mức phí mới như sau:

    - Đối với bằng A1, A2, A3, A4:

    Mức phí

    So với quy định hiện hành

    Sát hạch lý thuyết: 60.000 đồng/lần 

    tăng 20.000 đồng/lần

    Sát hạch thực hành: 70.000 đồng/lần

    tăng 20.000 đồng/lần 

    - Đối với bằng B1, B2, C, D, E, F:

    Mức phí

    So với quy định hiện hành

    Sát hạch lý thuyết: 100.000 đồng/lần 

    tăng 10.000 đồng/lần 

    Sát hạch thực hành trong hình: 350.000 đồng/lần

    tăng 50.000 đồng/lần 

    Sát hạch thực hành trên đường giao thông: 80.000 đồng/lần

    tăng 20.000 đồng/lần 

    Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông: 100.000 đồng/lần

    hiện hành không thu phí này

    Lưu ý:

    - Mức thu phí sát hạch lái xe quy định trên được áp dụng thống nhất trên cả nước (không phân biệt cơ quan thuộc Trung ương quản lý hay cơ quan thuộc địa phương quản lý).

    - Người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch lái xe phần đó (tính theo lần sát hạch: sát hạch lần đầu, sát hạch lại).

    Xem chi tiết tại Thông tư 37/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2023 thay thế Thông tư 188/2016/TT-BTC.

    Xem bài viết liên quan: Chính sách mới tháng 8/2023: Quy định về cán bộ, công chức, người lao động và xuất nhập cảnh

    (2) Cách tính mức lương, phụ cấp của quân đội áp dụng từ 12/8/2023 

    Ngày 28/6/2023, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 41/2023/TT-BQP hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.

    Theo đó, đối tượng áp dụng cách tính mức lương, phụ cấp và trợ cấp này, bao gồm:

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng và công chức quốc phòng.

    - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; học viên cơ yếu hưởng phụ cấp sinh hoạt phí (sau đây viết tắt là học viên cơ yếu).

    - Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

    *Cách tính mức lương, phụ cấp và trợ cấp

    - Mức lương cơ sở: 1.800.000 đồng/tháng.

    Xem bài viết liên quan: Bảng lương của sĩ quan quân đội tăng lên bao nhiêu từ ngày 01/7/2023

    - Cách tính mức lương, phụ cấp quân hàm, hệ số chênh lệch bảo lưu và phụ cấp, trợ cấp của các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư 41/2023/TT-BQP như sau:

    - Mức lương:

    Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2023

    =

    Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng

    x

    Hệ số lương hiện hưởng

    - Mức phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu:

    Mức phụ cấp quân hàm thực hiện từ ngày 01/7/2023

    =

    Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng

    x

    Hệ số phụ cấp quân hàm hiện hưởng

    - Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu:

    Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ ngày 01/7/2023

    =

    Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng

    x

    Hệ số chênh lệch bảo lưu  hiện hưởng

    - Mức phụ cấp tính theo mức lương cơ sở:

    + Đối với người hưởng lương:

    Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2023

    =

    Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng

    x

    Hệ số phụ cấp được hưởng theo quy định

    + Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu:

    Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2023

    =

    Mức phụ cấp quân hàm binh nhì (tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng

    x

    Hệ số phụ cấp được hưởng theo quy định

    - Mức phụ cấp tính theo tỷ lệ %:

    + Đối với người hưởng lương:

    Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2023

      =

    Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2023

      +

    Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ ngày 01/7/2023

    +

    Mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01/7/2023

    x

    Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định

    + Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu:

    Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2023

    =

    Mức phụ cấp quân hàm hiện hưởng, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng

    x

    Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định

    - Mức trợ cấp tính theo mức lương cơ sở:

    Mức trợ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2023

    =

    Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng

    x

    Số tháng được hưởng trợ cấp theo quy định

    Xem bài viết liên quan: Thông tư 10/2023/TT-BNV hướng dẫn tính mức lương, phụ cấp trong cơ quan, ĐVSN công lập từ 01/7/2023

    Bên cạnh đó, các mức lương, phụ cấp, trợ cấp của sĩ quan, người hưởng lương cấp hàm cơ yếu, quân nhân chuyên nghiệp, người hưởng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu được quy định tại các Bảng của Phụ lục I.

    Xem và tải Phụ lục I

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/06/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20I.docx

    Lưu ý:  Các khoản phụ cấp, trợ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể, giữ nguyên theo quy định hiện hành.

    Xem chi tiết tại Thông tư 41/2023/TT-BQP có hiệu lực từ 12/8/202 và thay thế Thông tư 79/2019/TT-BQP.

    Xem bài viết liên quan: Thông tư 41/2023/TT-BQP: Cách tính mức lương, phụ cấp với người hưởng lương quân hàm thuộc BQP

    (3) 09 đối tượng được tăng lương hưu, trợ cấp BHXH từ 01/7/2023

    Ngày 29/6/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 42/2023/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng từ ngày 01/7/2023.

    Theo đó, từ ngày 01/7/2023 Chính phủ sẽ thực hiện điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) và trợ cấp hằng tháng với 09 đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01/7/2023, bao gồm: 

    1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và NLĐ (kể cả người có thời gian tham gia BHXH tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ BHXH nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg về việc chuyển BHXH nông dân Nghệ An sang BHXH tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

    2) Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại: 

    - Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.  

    - Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. 

    - Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn. 

    - Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng. 

    3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động.

    Bên cạnh đó, còn có công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc. 

    4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định 111-HĐBT năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.

    5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ).

    6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương. 

    7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

    8) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

    9) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01/01/1995.

     Xem chi tiết tại Nghị định 42/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/8/2023. Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01/7/2023 thay thế Nghị định 108/2021/NĐ-CP.

    (4) Hướng dẫn điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng áp dụng từ 01/7/2023

    Ngày 29/6/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng từ 01/7/2023 như sau:

    - Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng quy định điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP. Cụ thể: 

    Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ tháng 7/2023

      =

    Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp tháng 6/2023

                x 1,125

    - Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng quy định được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP. Cụ thể:

    Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ tháng 7/2023

    =

    Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp tháng 6/2023

                x 1,208

    - Đối với người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 2.700.000 đồng/tháng:

    Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh

    =

    Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi được điều chỉnh theo quy định khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH

    +

    300.000 đồng/tháng

    - Đối với người có mức lương hưu, trợ bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2.700.000 đồng/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/tháng:

    Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh

    =  3.000.000 đồng/tháng

    Xem chi tiết tại Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 14/8/2023. Các quy định tại Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH được thực hiện từ ngày 01/7/2023.

    Xem bài viết liên quan: Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH: Mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng áp dụng từ 01/7/2023

    (5) Hướng dẫn xác định nhu cầu thực hiện tăng lương cơ sở từ 31/8/2023

    Theo Thông tư 50/2023/TT-BTC ban hành ngày 17/7/2023 và có hiệu lực kể từ ngày 31/8/2023, hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn, phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở và trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã đã nghỉ việc.

    Việc xác định nhu cầu, nguồn, phương thức chi thực hiện như sau:

    - Điều chỉnh lương cơ sở sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng:

    Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc thực tế có mặt tại thời điểm 01/7/2023 trong phạm vi số biên chế được giao/phê duyệt.

    Không tổng hợp số đối tượng vượt chỉ tiêu biên chế đã được giao/phê duyệt năm 2023. Số biên chế dôi dư, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xử lý.

    Không tổng hợp số đối tượng là người làm việc theo chế độ hợp đồng.

    - Điều chỉnh quỹ phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố.

    - Điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc.

    Trong đó, nguồn kinh phí thực hiện tăng lương và tăng phụ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc được xác định gồm:

    - Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết 2022 chưa dùng hết chuyển sang 2023.

    - Tối thiểu 40% số thu để lại năm 2023 sau khi trừ đi chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Riêng cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ đi các chi phí này.

    - Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán 2023 tăng thêm so với dự toán 2022 được giao (không kể khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương, các khoản chi theo chế độ).

    Xem bài viết liên quan: Chính sách mới tháng 8/2023: Quy định về cán bộ, công chức, người lao động và xuất nhập cảnh

     
    6588 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận