Pháp luật về thừa kế là phần mà mình thấy đa số các bạn sinh viên Luật có vẻ là thích học nhất, các phần bài tập chia thừa kê cũng là những bài tập thú vị nhất trong phân môn pháp luật về dân sự. Thực thê sau khi đi làm cũng vậy, đặc biệt là những bạn có định hướng theo nghề Công chứng thì khỏi phải bàn, việc công chứng các bản thỏa thuận tài sản, công chứng di chúc… là việc thừa xuyên phải tiếp cận. Thông qua bài viết này, mình sẽ điểm lại các quy định pháp luật về di chúc để các bạn tiện theo dõi cũng như tiện ôn lại kiến thức phần này luôn.
Di chúc theo quy định hiện hành có 02 hình thức, là chi chúc miệng và di chúc bằng văn bản.
Di chúc bằng văn bản thì có 04 trường hợp:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc miệng là di chúc được xác lập khi tính mạng của một người bị cái chết đe dọa, không thể lập di chúc bằng văn bản.
Tính hợp pháp của di chúc (bao gồm bằng miệng và văn bản) được xác định như sau:
sau:
|
|
Điều kiện
|
Tính hợp pháp
|
|
|
|
Không
|
Có
|
Người lập di chúc
|
Không mẫn sáng suốt
|
|
Di chúc hợp pháp
|
Di chúc không hợp pháp
|
Không bị lừa dối
|
Không bị đe dọa
|
Không bị cưỡng ép
|
Từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi
|
Phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc
|
|
Người bị hạn chế về thể chất
|
Phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực
|
Người không biết chữ
|
Nội dung của di chúc
|
Vi phạm điều cấm
|
|
Di chúc không hợp pháp
|
Trái với đạo đức xã hội
|
Trái với quy định của pháp luật
|
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự 2015