Nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm là hoạt động nạo vét có tận thu chất nạo vét. Quy đinh về vấn đề này được Bộ Giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lập dự án và thực hiện theo quy định.
Nội dung dưới đây sẽ bao gồm nội dung quy định liên quan đến nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm cũng như trình tự thực hiện và chi phí của dự án này theo Nghị định 57/2024/NĐ-CP.
1. Quy định chung về nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm
Điều 22 Nghị định 57/2024/NĐ-CP nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý phải được lập thành dự án và thực hiện theo quy định.
Nạo vét vùng nước trước bến cảng, cầu cảng biển; vùng nước của cảng, bến thủy nội địa; luồng chuyên dùng có kết hợp thu hồi sản phẩm:
- Chủ đầu tư dự án nạo vét tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và không phải thực hiện dự án theo trình tự quy định tại Điều 23 Nghị định 57/2024/NĐ-CP;
- Chủ đầu tư dự án nạo vét phải thực hiện khảo sát địa chất, lấy mẫu phân tích thành phần, tính chất cơ lý, tính chất hóa học của chất nạo vét theo quy định. Đối với phần chất nạo vét tận thu thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên, khoáng sản.
Không thực hiện bán đấu giá đối với phần chất nạo vét tận thu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 Nghị định 57/2024/NĐ-CP.
Đối với phần chất nạo vét không tận thu của các dự án được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 Nghị định 57/2024/NĐ-CP, thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8 Nghị định 57/2024/NĐ-CP.
2. Trình tự thực hiện dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm
Điều 23 Nghị định 57/2024/NĐ-CP lập và công bố danh mục dự án theo quy định tại Điều 26, 27 Nghị định 57/2024/NĐ-CP.
- Bộ Giao thông vận tải lập và công bố danh mục dự án do Bộ Giao thông vận tải quản lý;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và công bố danh mục dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.
Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án theo quy định tại Điều 28, 29, 30, 31 Nghị định 57/2024/NĐ-CP.
Lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng dự án theo quy định tại Điều 32, 33, 34, 35 Nghị định 57/2024/NĐ-CP.
Triển khai thực hiện hợp đồng dự án, bàn giao dự án, kiểm toán, quyết toán vốn đầu tư theo quy định tại Điều 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42 Nghị định 57/2024/NĐ-CP.
3. Chi phí dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm
Điều 24 Nghị định 57/2024/NĐ-CP chi phí dự án theo quy định của pháp luật xây dựng, bảo vệ môi trường và pháp luật liên quan, bao gồm:
- Chi phí lập, thẩm tra (nếu có), thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án;
- Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép nhận chìm ở biển, hoặc giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường và các quy định liên quan;
- Chi phí tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Chi phí hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức quản lý dự án; chi phí kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư;
- Chi phí thuê tư vấn hỗ trợ thực hiện một số hoạt động thuộc trách nhiệm của cơ quan quản lý dự án;
- Chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo, đàm phán hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan;
- Chi phí nạo vét;
- Các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các chi phí khác liên quan đến dự án.
Chi phí quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 57/2024/NĐ-CP được bố trí từ các nguồn vốn sau:
- Chi phí tại điểm a, b khoản 1 Điều 24 Nghị định 57/2024/NĐ-CP lấy từ nguồn vốn của doanh nghiệp đề xuất lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án. Nguồn chi thường xuyên ngân sách địa phương cấp trong kế hoạch hằng năm của địa phương thực hiện dự án được sử dụng trong trường hợp không có doanh nghiệp đề xuất lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
- Chi phí tại điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định 57/2024/NĐ-CP từ nguồn chi thường xuyên ngân sách địa phương thực hiện dự án, nguồn thu từ việc bán hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư (nếu có);
- Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án thì chi phí tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 24 Nghị định 57/2024/NĐ-CP từ nguồn vốn do nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án hoàn trả theo chi phí thực hiện dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Chi phí do nhà đầu tư hoàn trả được thực hiện như sau:
Đối với chi phí tại điểm a, b khoản 1 Điều 24 Nghị định 57/2024/NĐ-CP: Trường hợp doanh nghiệp đề xuất lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đồng thời là nhà đầu tư được lựa chọn thì không phải thực hiện hoàn trả; trường hợp doanh nghiệp đề xuất lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không phải là nhà đầu tư được lựa chọn thì nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả cho doanh nghiệp đề xuất lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án dưới sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án; trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi thì nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả theo hình thức nộp ngân sách địa phương thực hiện dự án.
Đối với chi phí tại điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định 57/2024/NĐ-CP: nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả theo hình thức nộp ngân sách địa phương thực hiện dự án;
- Chi phí tại điểm d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 24 Nghị định 57/2024/NĐ-CP lấy từ nguồn vốn do nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án chi trả.
Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao thực hiện dự án lập dự toán chi phí tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 24 Nghị định 57/2024/NĐ-CP trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp vào dự toán chi ngân sách địa phương theo quy định.
Như vậy, trên đây là toàn bộ nội dung quy định liên quan đến nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm cũng như trình tự thực hiện và chi phí của dự án này theo Nghị định 57/2024/NĐ-CP sắp có hiệu lực 05/07/2024.