Chi phí thuê khoán kế toán có được trừ khi tính thuế TNDN

Chủ đề   RSS   
  • #602507 12/05/2023

    Chi phí thuê khoán kế toán có được trừ khi tính thuế TNDN

    Doanh nghiệp thuê khoán kế toán bên ngoài thì doanh nghiệp có phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả lương cho cá nhân này? Chi phí này có được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?

    Thu nhập từ hợp đồng thuê khoán kế toán có chịu thuế TNCN?

    Tại Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động. Cụ thể: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

    Theo đó, khoản thu từ hợp đồng thuê khoán kế toán thuộc thu nhập chịu thuế TNCN.

    Doanh nghiệp có phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả lương?

    Tại Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế, cụ thể:

    Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

    Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

    Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

    Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

    Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

    Theo đó, các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho NLĐ thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho NLĐ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    1.NLĐ là cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại Điểm c, d, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng;

    2. NLĐ có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

    3. NLĐ không có văn bản cam kết về việc trong năm NLĐ chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

    Chi phí thuê khoán kế toán có được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN?

    Tại Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

    - Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

    - Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

    Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

    - Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

    ...                                   

    Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế….

    Theo đó, Để các khoản chi hợp đồng thuê khoán kế toán được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thì Công ty cần có những hồ sơ sau

    + Hợp đồng thuê khoán;

    + Biên bản thanh lý hợp đồng;

    + Bản sao chứng minh thư nhân dân (căn cước công dân) của người lao động;

    + Biên bản xác nhận công việc hoàn thành;

    + Bảng chấm công;

    +Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN;

    + Chứng từ chi tiền;

    + Chứng từ khấu trừ thuế TNCN;

     
    1087 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn muunhuong vì bài viết hữu ích
    benjaminpham180898@gmail.com (31/10/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận