Chế độ cho đối tượng bị cho thôi việc theo chính sách tinh giản biên chế

Chủ đề   RSS   
  • #374898 18/03/2015

    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    Chế độ cho đối tượng bị cho thôi việc theo chính sách tinh giản biên chế

    Cuối năm 2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế. Hệ quả của chính sách tinh giản biên chế này là nhiều cán bộ, công, viên chức bị cho thôi việc. Để bù đắp những mất mát đó, những đối tượng này sẽ được hưởng các chế độ nhất định.

    Bài viết sau đây tổng hợp các nội dung chính về các chế độ, chính sách trên như sau:

    1/ Đối tượng áp dụng chính sách tinh giản biên chế

    - Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã.

    - Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

    - Người làm việc theo chế độ HĐLĐ không xác định thời hạn quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP và theo các quy định khác của pháp luật.

    - Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (không bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ HĐLĐ).

    - Cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.

    - Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.

    2/ Trường hợp tinh giản biên chế

    - Dôi dư do rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức bộ máy, nhân sự.

    - Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn đối với vị trí việc làm đang đảm nhận nhưng không thể bố trí công việc khác và không thể đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn

    - Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.

    - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

    - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan BHXH chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.

    3/ Chính sách dành cho đối tượng áp dụng chính sách tinh giản biên chế

    - Chính sách về hưu trước tuổi

    Ngoài việc được hưởng chế độ hưu trí theo quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

    Điều kiện

    Tuổi

    Năm đóng BHXH

    Chế độ được hưởng

    Nam

    Đủ 50 – Đủ 53

    Đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguye hiểm thuộc danh mục của BLĐTBXH – BYT.

    Hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên

    - Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

    - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội

    - Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

    Nữ

    Đủ 45 – Đủ 48

    Nam

    Đủ 55 – Đủ 58

    Đủ 20 năm trở lên.

    - Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

    - Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

    - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội.

    Nữ

    Đủ 50 – Đủ 53

    Nam

    Trên 53 – dưới 55

    Đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguye hiểm thuộc danh mục của BLĐTBXH – BYT.

    Hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

    - Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

     

    Nữ

    Trên 48 – dưới 50

    Nam

    Trên 58 – dưới 60

    Đủ 20 năm trở lên.

    - Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

    Nữ

    Trên 53 – dưới 55

     

    - Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ NSNN.

         + Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng.

          + Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.

    Không áp dụng chính sách trên đối với:

         + Những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc.

         + Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 57 tuổi trở lên đối với nam, đủ 52 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên.

        + Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 52 tuổi trở lên đối với nam, đủ 47 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do BLĐTBXH và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

    - Chính sách thôi việc

       * Chính sách thôi việc ngay

     

    Điều kiện tuổi

    Không đủ điều kiện số năm đóng BHXH

    Chế độ được hưởng

    Nam

    Dưới 53

    Đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguye hiểm thuộc danh mục của BLĐTBXH – BYT.

    Hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên

    - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm.

    - Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.

    Nữ

    Dưới 48

    Nam

    Dưới 58

    Đủ 20 năm trở lên.

    Nữ

    Dưới 53

      * Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề

    Điều kiện tuổi

    Điều kiện khác

    Chế độ được hưởng

    Dưới 45 tuổi

    - Có sức khỏe.

    - Có tinh thần trách nhiệm.

    - Có ý thức tổ chức kỷ luật.

    - Đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo.

    - Có nguyện vọng thôi việc.

    - Được tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới.

    - Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng BHXH, BHYT trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng.

    - Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề.

    - Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm.

    - Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.

    - Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm.

    Các đối tượng thôi việc trên được bảo lưu thời gian đóng BHXH và cấp sổ BHXH hoặc nhận trợ cấp BHXH 01 lần và không được hưởng chính sách thôi việc theo Nghị định 46/2010/NĐ-CP29/2012/NĐ-CP.

    4/ Cách tính trợ cấp

    - Tiền lương tháng gồm: Tiền lương theo ngạch, bậc hoặc theo chức danh nghề nghiệp hoặc theo bảng lương; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định pháp luật.

    - Tiền lương tháng cho mỗi năm đóng BHXH được tính bằng bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản. Nếu chưa đủ 05 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác thì tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của toàn bộ thời gian công tác.

    - Trường hợp được tuyển dụng lại vào cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ NSNN hoặc quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận. (Trừ phí học nghề)

    Cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước nơi tuyển dụng lại người đã nhận trợ cấp tinh giản biên chế phải thu hồi số tiền trợ cấp đã nhận và nộp vào NSNN.

    Riêng số tiền thu được của Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn 02 thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của Nghị định 170/2004/NĐ-CP, 200/2004/NĐ-CP thì nộp toàn bộ vào Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.

    Cập nhật bởi ChuTuocLS ngày 20/03/2015 04:48:39 CH Cập nhật bởi ChuTuocLS ngày 18/03/2015 04:20:01 CH
     
    8810 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenanh1292 vì bài viết hữu ích
    minhngoclawyer (11/05/2015)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận