Theo khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn quyết toán thuế TNDN như sau:
- Doanh nghiệp có năm tài chính trùng năm Dương lịch: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm Dương lịch (ngày 31/3/2022);
- Doanh nghiệp có năm tài chính khác năm Dương lịch: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Như vậy:
Nếu Doanh nghiệp của Anh/Chị có năm tài chính trùng với năm Dương lịch thì hạn chót nộp thuế TNDN là ngày 31/3/2022.
Nếu Doanh nghiệp của Anh/Chị có năm tài chính khác năm Dương lịch: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Sau khoảng thời gian này, thì Doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (đối với tổ chức thì mức phạt áp dụng gấp 02 lần theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP) như sau:
Thời gian trễ
|
Điều kiện
|
Mức phạt
|
01 – 05 ngày
|
Có tình tiết giảm nhẹ
|
Cảnh cáo
|
01 – 30 ngày
|
Không có tình tiết giảm nhẹ
|
04 triệu – 10 triệu đồng
|
31 – 60 ngày
|
x
|
10 triệu – 16 triệu đồng
|
61 – 90 ngày
|
x
|
16 triệu – 30 triệu đồng
|
91 ngày trở lên
|
Không phát sinh số thuế phải nộp
|
90 ngày trở lên
|
Có phát sinh số thuế phải nộp
|
30 triệu – 50 triệu đồng
|
Bên cạnh đó, Doanh nghiệp còn bị buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.
Những tình tiết giảm nhẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 bao gồm các trường hợp:
- Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
- Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
- Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
- Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
- Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
- Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.