Cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có cần ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước?

Chủ đề   RSS   
  • #615343 16/08/2024

    danluan123
    Top 50
    Male
    Lớp 7

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:14/07/2020
    Tổng số bài viết (1194)
    Số điểm: 8700
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 96 lần


    Cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có cần ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước?

    Có thể thấy việc tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước là một điều rất quan trọng.

    Tuy nhiên, một trong những yếu tố trên là phải có phiếu thu nhận thông tin căn cước, vậy trong trường hợp đặc thù nếu cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có cần ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước?

    Cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có cần ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước?

    Căn cứ Điều 23 Luật căn cước 2023 quy định về Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước như sau:

    1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau:

    - Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật này;

    - Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;

    - Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;

    - Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;

    - Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

    2. Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:

    - Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;

    - Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

    Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.

    3. Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này.

    4. Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Do đó, Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên gồm những thủ tục trên và một trong những tiến trình đó thì bắt buộc phải ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước.

    Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước mới nhất?

    Căn cứ Điều 24 Luật căn cước 2023 quy định về các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

    1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:

    - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;

    - Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

    - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

    - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

    - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

    - Xác lập lại số định danh cá nhân;

    - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

    2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:

    - Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;

    - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

    Trên đây là Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo quy định hiện hành.

     
    61 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận