Căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng

Chủ đề   RSS   
  • #476094 26/11/2017

    thungan991995
    Top 500
    Chồi

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:13/11/2017
    Tổng số bài viết (133)
    Số điểm: 1130
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 9 lần


    Căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng

    Căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng

    -         Căn cứ vào thời điểm phát sinh tài sản

    ·        Tài sản do vợ chồng làm ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kì hôn nhân. -> không dựa vào căn cứ đóng góp.

    ·        Các thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kì hôn nhân (Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP).

    -         Căn cứ vào nguồn gốc tài sản

    ·        Tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung.

    ·        Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung.

    Để xác định tài sản chung của vợ chồng, phải dựa vào ý chí của người tặng cho:

    §  Một chủ sở hữu tài sản thể hiện ý chí tặng cho cả 2 vợ chồng và không đề cập đến quyền sở hữu của mỗi người => tài sản này là tài sản chung của vợ chồng.

    §  Nhưng nếu người tặng cho thể hiện rõ phần quyền sỡ hữu của vợ, chồng thì tài sản tặng cho này không phải là tài sản chung của vợ chồng. Vì khối tài sản này đã trở thành tài sản chung theo phần, mà tài sản chung của vợ chồng là tài sản chung hợp nhất.

    Về quan hệ thừa kế

    Theo pháp luật chia theo phần, phần quyền sở hữu cụ thể -> không là tài sản chung

    Theo di chúc -> áp dụng tương tự như tặng cho.

    Theo quy định của pháp luật thừa kế, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung để trở thành tài sản chung chỉ có thể xảy ra trong trường hợp thừa kế theo di chúc. Bởi diện và hàng thừa kế theo pháp luật không có con dâu, con rễ. Trong trường hợp đặc biệt, nếu cả vợ và chồng đều được hưởng thừa kế theo pháp luật thì phần mỗi người được hưởng sẽ là tài sản của riêng người đó.

    -         Căn cứ vào ý chí của vợ chồng: Tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung

    o   Việc nhập hay không nhập tài sản riêng thành tài sản chung hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của người vợ, chồng, pháp luật không can thiệp.

    o   Tuy nhiên nếu nhập tài sản riêng là nhà ở, quyền sử dụng đất và các tài sản có giá trị lớn khác vào tài sản chung, phải lập thành văn bản và có chữ ký của cả vợ và chồng, văn bản này có thể được công chứng theo quy định của pháp luật.

    -         Căn cứ suy đoán pháp lý: khoản 3 Điều 33 Luật HNGĐ 2014, Điểm b mục 3 Nghị quyết 02/2000.

     
    12844 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn thungan991995 vì bài viết hữu ích
    ailinhpy1112@gmail.com (29/10/2021)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #476106   27/11/2017

    pukachi_kw
    pukachi_kw

    Female
    Mầm

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:16/08/2017
    Tổng số bài viết (112)
    Số điểm: 995
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 33 lần


    Tại Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    “1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

    2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

    a) Bất động sản;

    b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

    c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”

    Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn quy định này như sau:

    “Điều 13. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng

    1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.”

    Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì nếu những tài sản như ô tô, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng điểm kinh doanh tại chợ mà được xác định là tài sản chung của vợ chồng, liên quan đến những tài sản này đều phải được sự đồng ý của cả hai vợ chồng

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn pukachi_kw vì bài viết hữu ích
    thungan991995 (28/11/2017) NguyenDangttdt (08/01/2019)