Những ai có nghĩa vụ kê khai tài sản theo quy định pháp luật phải có nghĩa vụ kê khai trung thực, đó là quy định, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật. Vậy thì trường hợp là cán bộ, người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không đúng, không trung thực thì sẽ bị kỷ luật bằng hình thức nào?
1. Cán bộ kê khai tài sản không trung thực thì có thể bị xử lý kỷ luật theo hình thức nào?
Việc kê khai tài sản không trung thực là đã vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng và những người nào có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không đúng sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Đối với cán bộ, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định về các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, gồm: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức; Bãi nhiệm.
Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 130/2020/NĐ-CP cũng có quy định:
“Xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai
1. Người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật Phòng, chống tham nhũng.”
Dẫn chiếu, đến Điều 51 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định:
(1). Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử.
(2). Người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì không được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến.
(3). Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật.
Như vậy, những cán bộ không thuộc trường hợp quy định tại khoản (1), khoản (2 )nêu trên nếu kê khai tài sản, thu nhập không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, cách chức, hoặc bãi nhiệm.
Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ có nêu ở trên bao gồm hình thức khiển trách, tuy nhiên đối với hành vi vi phạm về việc kê khai tài sản không trung thức thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trở lên.
2. Có phải tất cả những ai là cán bộ đều có nghĩa vụ kê khai tài sản đúng không?
Những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập được quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, bao gồm:
+ Cán bộ, công chức.
+ Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.
+ Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
+ Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Theo đó những ai là cán bộ đều phải có nghĩa vụ kê khai tài sản theo quy định mà không phân biết cán bộ nào.
Những loại tài sản, thu nhập phải kê khai theo Điều 35 bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;
+ Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
+ Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
+ Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.