Ngày 04/10/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó có hướng dẫn cách xác định diện tích đất vi phạm và tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
(1) Xác định diện tích đất vi phạm và tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm để làm gì?
Xác định diện tích đất vi phạm và tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm là một bước quan trọng trong quá trình xử lý vi phạm đất đai.
Trong đó, việc xác định diện tích đất vi phạm là cơ sở để xác định mức độ vi phạm, khi xác định được diện tích đất vi phạm cơ quan chức năng có căn cứ pháp lý để xử lý theo quy định của pháp luật.
Còn việc xác định tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm sẽ giúp cho cơ quan năng dễ dàng đánh giá thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra. Điều này cần thiết để xác định mức bồi thường, khôi phục hoặc xử phạt.
Ngoài ra, việc xác định rõ được diện tích và tình trạng đất còn giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người sử dụng đất đúng quy định, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
Và thông qua việc công khai thông tin về diện tích và tình trạng đất vi phạm, người dân sẽ có nhận thức hơn về việc tuân thủ pháp luật đất đai, từ đó giảm thiểu các hành vi vi phạm trong tương lai.
Tổng kết lại, việc xác định diện tích đất vi phạm và tình trạng ban đầu của đất không chỉ là một yêu cầu pháp lý mà còn mang lại nhiều lợi ích trong việc quản lý đất đai, bảo vệ quyền lợi của người dân và ngăn ngừa vi phạm.
(2) Cách xác định diện tích đất vi phạm và tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, để xác định diện tích đất vi phạm và tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm thì thực hiện như sau:
Về việc xác định diện tích đất vi phạm:
Diện tích đất vi phạm trong các trường hợp quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP được xác định như sau:
- Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất mà đã có bản đồ địa chính thì xác định theo bản đồ địa chính; trường hợp diện tích vi phạm không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định.
- Trường hợp diện tích đất vi phạm ở những nơi chưa có bản đồ hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới, mốc giới để xác định diện tích đất vi phạm và ghi vào biên bản vi phạm hành chính.
- Trường hợp diện tích đất vi phạm không thể đo đạc bằng phương pháp thủ công thì được thuê đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm.
Theo đó, nếu người có hành vi vi phạm không đồng ý với kết quả đo đạc do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính xác định thì được quyền thuê đơn vị có chức năng đo đạc xác định lại diện tích đất vi phạm.
Lưu ý: Chi phí thuê đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm quy định tại điểm này do người vi phạm chi trả.
Về việc xác định tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm:
Tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm được xác định theo người sử dụng đất, loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và theo hiện trạng sử dụng đất trước khi vi phạm (địa hình, địa vật, công trình trên đất) và được ghi nhận tại biên bản vi phạm hành chính.
Việc xác định tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu có thể hiện tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Trường hợp không có hồ sơ, tài liệu thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính có trách nhiệm xác minh tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trên cơ sở ý kiến trình bày của người vi phạm và ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Có thể thấy, việc xác định diện tích đất vi phạm và tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm theo quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP là một quy trình quan trọng trong công tác quản lý đất đai.
Những quy định này không chỉ tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc mà còn nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội. đồng thời bảo vệ quyền lợi người dân và đảm bảo tính công bằng trong xử lý vi phạm.