Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thong tin về đăng ký doanh nghiệp. Thông qua đó, Nhà nước công nhận sự tồn tại của doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh.
Thu hôi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là thu hồi tờ giấy cụ thể đó mà là thu hồi việc đăng ký doanh nghiệp, nhà nước không công nhận sự tồn tại tư cách pháp nhân hoặc không công nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp đó nữa.
Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2014 và Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi , bổ sung một số điều của luật quản lý thuế quy định cụ thể các trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
1.Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
2.Doanh nghệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật Doanh nghiệp 2014;
3.Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
4. Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật Doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
5. Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là Phòng Đăng ký kinh doanh.
Trình tự thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định cụ thể đối với từng trường hợp tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định 108/2018/NĐ-CP.
Thực tế, hiện nay số lượng doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh là không nhỏ, vừa gây ảnh hưởng cho cá nhân người làm chủ vừa làm ảnh hưởng đến người lao động, Rất hi vọng, chủ doanh nghiệp có thể có những định hướng phát triển thật tốt để đưa doanh nghiệp mình đi lên.