Xác định được pháp nhân giao kết hợp đồng đó là pháp nhân của nước nào để các bên có thể thoả thuận pháp luật áp dụng trong hợp đồng.
Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì các nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Cơ cấu tổ chức pháp nhân tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về pháp nhân như sau:
– Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
+ Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
– Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Theo quy định tại Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về cơ cấu tổ chức của pháp nhân như sau:
– Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
– Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc thành lập, đăng ký pháp nhân như sau:
– Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký khác theo quy định của pháp luật.
– Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 86 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân như sau:
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.
Theo quy định tại Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự của pháp nhân như sau:
– Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
– Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Các nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 80 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quốc tịch của pháp nhân như sau:
Pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam là pháp nhân Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về pháp nhân như sau:
– Quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân thành lập.
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân; tên gọi của pháp nhân; đại diện theo pháp luật của pháp nhân; việc tổ chức, tổ chức lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách nhiệm của pháp nhân và thành viên của pháp nhân đối với các nghĩa vụ của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước mà pháp nhân có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 676 Bộ luật Dân sự 2015.
– Trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.