Các đối tượng được xem xét vay vượt giới hạn là nội dung được quy định tại Quyết định 13/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ban hành ngày 06/03/2018 quy định về điều kiện, hồ sơ, trình tự đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo đó, tại quy định cho phép những khách hàng vay vốn, dự án, phương án,... được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại quyết định đưa ra. Vậy điều kiện để các đối tượng được xem xét vay tín dụng vượt giới hạn tại quyết định được quy định như thế nào? thì mời các bạn cùng tham khảo bài viết sau:
1. Trước tiên tìm hiểu mức giới hạn cấp tín dụng được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng 2010, được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 36/2014/TT-NHNN. Theo đó, mức giới hạn cấp tín dụng được quy định như sau:
- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
2. Các đối tượng được xem xét vay tín dụng vượt giới hạn
Căn cứ quy định tại Điều 3 Quyết định 13/2018/QĐ-TTg quy định về các đối tượng được xem xét vay tín dụng vượt giới hạn nếu thỏa các điều kiện được nêu dưới đât như sau:
- Khách hàng đáp ứng đủ Điều kiện cấp tín dụng theo quy định của pháp luật, không có nợ xấu trong 03 năm gần nhất liền trước năm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn, có hệ số nợ phải trả không quá ba lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của khách hàng tại thời điểm gần nhất với thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn;
- Khách hàng có nhu cầu vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Triển khai các dự án, phương án có ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng, cấp thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống nhân dân thuộc các ngành, lĩnh vực: điện, than, dầu khí, xăng dầu, giao thông, vận tải công cộng và các lĩnh vực khác theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ.
+ Triển khai các Chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
+ Đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đã được tổ chức tín dụng thẩm định là đảm bảo khả thi, khách hàng có khả năng trả nợ và quyết định cấp tín dụng; đáp ứng các quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Ngoài ra, để được phép vay vượt giới hạn, các tổ chức tín dụng cũng cần đáp ứng một số điều kiện về cấp tín dụng hợp vốn; giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động; việc thực hiện các trách nhiệm, nghĩa vụ trong hồ sơ…
Xem thêm:
>>> Vay tín chấp cần lưu ý những vấn đề sau để đảm bảo quyền lợi;
>>> 03 điều cần biết về lãi suất khi vay tiền tại ngân hàng;
>>> Quy định cho vay của công ty không phải tổ chức tín dụng có trái luật?
Cập nhật bởi Linhngo99 ngày 15/11/2019 03:18:32 CH