Hiện nay thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phải gồng mình trước những biến đổi của khí hậu vậy nên pháp luật đã đề ra những quy tắc gì để một cá nhân có thể hoạt động cảnh báo khí tượng thủy văn hiện nay?
Cá nhân hoạt động cảnh báo khí tượng thủy văn cần phải có những điều kiện gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 và Khoản 4 Điều 25 Luật khí tượng thủy văn 2015 như sau:
- Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của cá nhân:
+ Có cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp;
+ Tổ chức phải có tư cách pháp nhân và nhân lực phù hợp;
+ Cá nhân phải có trình độ chuyên môn về chuyên ngành phù hợp và kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
- Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam:
+ Có các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật khí tượng thủy văn 2015;
+ Đang hoạt động, cư trú hợp pháp tại Việt Nam;
+ Có nhân lực thông thạo tiếng Việt hoặc có phiên dịch phù hợp.
Như vậy, cá nhân là người Việt Nam và cá nhân là người nước ngoài sẽ có các điều kiện chuyên môn riêng phù hợp với hoạt động cảnh báo khí tượng thủy văn
Ai có thẩm quyền thu hồi giấy phép của cá nhân hoạt động cảnh báo khí tượng thủy văn?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 25 Luật khí tượng thủy văn 2015 có quy định về thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn như sau:
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, nơi cư trú của cá nhân; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn tại Việt Nam;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong phạm vi địa phương.
Như vậy, tùy theo phân cấp thẩm quyền quản lý của mình thì Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền thu hồi giấy phép của cá nhân hoạt động cảnh báo khí tượng thủy văn nơi mình quản lý.
Giấy phép của cá nhân hoạt động cảnh báo khí tượng thủy văn sẽ sử dụng được trong vòng bao nhiêu năm?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Luật khí tượng thủy văn 2015 như sau:
- Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có thời hạn không quá 5 năm.
Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có hành vi vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn hoặc không còn đủ điều kiện hoạt động quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 25 Luật khí tượng thủy văn 2015 thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
Như vậy, Giấy phép của cá nhân hoạt động cảnh báo khí tượng thủy văn sẽ sử dụng được trong vòng không quá 5 năm.
Từ những căn cứ nêu trên, cá nhân hoạt động cảnh báo khí tượng thủy văn sẽ phải thỏa mãn các điều kiện theo luật định và giấy phép của cá nhân hoạt động cảnh báo khí tượng thủy văn sẽ sử dụng được trong vòng không quá 5 năm. Khi cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn hoặc không còn đủ điều kiện hoạt động thì có thể bị đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.