Đây là một trong những điểm nổi bật đang được dự thảo tại Thông tư Hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Theo đó, điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế tại dự thảo quy định như sau:
Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, trừ một số trường hợp sau:
- Người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số.
- Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế lần đầu và cấp mã số thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư này.
- Người nộp thuế khi thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử bằng giao dịch với ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thông qua các hình thức thanh toán điện tử (như ATM, Internet Banking, Mobile Banking, POS hoặc các hình thức thanh toán điện tử khác) mà ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có quy định khác.
- Người nộp thuế là nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam. (bổ sung thêm nội dung này so với quy định hiện hành)
2. Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet, có địa chỉ thư điện tử, có số điện thoại di động (đối với cá nhân chưa được cấp chứng thư số) đã đăng ký sử dụng để giao dịch với cơ quan thuế (trừ trường hợp người nộp thuế thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử qua hình thức nộp thuế điện tử với ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mà ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có quy định khác).
3. Người nộp thuế được đăng ký nhiều chứng thư số nhưng chỉ được sử dụng một chứng thư số cho một thủ tục hành chính thuế; đăng ký nhiều tài khoản ngân hàng để thực hiện nộp thuế điện tử; đối với cá nhân nêu tại điểm a Khoản 1 Điều này được đăng ký một số điện thoại di động duy nhất do mình làm chủ thuê bao theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn” theo từng lần giao dịch điện tử với cơ quan thuế; đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế (địa chỉ thư điện tử này phải đồng nhất với địa chỉ thư điện tử đã đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 21 Thông tư này hoặc địa chải thư điện tử đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điều 20 Thông tư này), ngoài ra, với mỗi thủ tục hành chính thuế người nộp thuế được đăng ký thêm một địa chỉ thư điện tử để nhận tất cả các thông báo liên quan đến thủ tục hành chính thuế đó. (Nội dung này bổ sung cụ thể so với quy định hiện hành)
Thông tư 110/2015/TT-BTC và Thông tư 66/2019/TT-BTC ngày 20/9/2019 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.