Bao nhiêu tuổi thì được lái xe và không được lái xe ô tô?

Chủ đề   RSS   
  • #615205 14/08/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 11

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (982)
    Số điểm: 16703
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 329 lần
    SMod

    Bao nhiêu tuổi thì được lái xe và không được lái xe ô tô?

    Hiện nay pháp luật quy định bao nhiêu tuổi thì được lái xe ô tô và bao nhiêu tuổi thì không được lái xe ô tô nữa? Lái xe ô tô khi chưa đủ tuổi bị phạt bao nhiêu?

    Bao nhiêu tuổi thì được lái xe và không được lái xe ô tô?

    Theo Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi của người lái xe như sau:

    - Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

    - Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

    - Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

    - Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

    - Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

    - Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

    Đồng thời, người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.

    Như vậy, người đủ 18 tuổi trở lên sẽ được lái ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, đủ 24 tuổi trở lên thì được lái ô tô chở người từ 10 - 30 chỗ ngồi, đủ 27 tuổi đến tối đa 50 tuổi với nữ và 55 tuổi với nam sẽ được lái ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi.

    Có thể thấy, dù chỉ quy định độ tuổi tối đa lái xe đối với xe ô tô chở người trên 30 tuổi nhưng người lái xe dù ở độ tuổi nào thì cũng phải đáp ứng tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định. Nếu không đủ tiêu chuẩn thì sẽ không được tiếp tục lái xe nữa.

    Chưa đủ tuổi lái xe ô tô nhưng vẫn lái xe thì bị phạt bao nhiêu?

    Theo khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.

    Đồng thời, theo khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm sau đây:

    Giao xe hoặc để cho người không đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008, không có có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp… điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng).

    Như vậy, người chưa đủ tuổi lái xe ô tô nhưng vẫn lái xe sẽ bị phạt tiền từ 2 - 4 triệu đồng, người giao xe cho người chưa đủ tuổi sẽ bị phạt từ 4 - 6 triệu đồng nếu là cá nhân và 8 - 12 triệu đồng nếu là tổ chức.

    Xe ô tô đáp ứng điều kiện nào mới được tham gia giao thông?

    Theo khoản 1 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

    Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

    - Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

    - Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

    - Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;

    - Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;

    - Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

    - Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

    - Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;

    - Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;

    - Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;

    - Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

    Như vậy, xe ô tô đáp ứng các điều kiện về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định trên thì mới được tham gia giao thông.

     
    52 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận