Bao lâu sau khi ly hôn thì được kết hôn với người mới?

Chủ đề   RSS   
  • #616301 13/09/2024

    phucpham2205
    Top 50
    Trung cấp

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/01/2024
    Tổng số bài viết (1346)
    Số điểm: 26758
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 553 lần
    SMod

    Bao lâu sau khi ly hôn thì được kết hôn với người mới?

    Bao lâu sau khi ly hôn thì được kết hôn với người mới? Điều kiện gồm những gì? Thủ tục đăng ký kết hôn hiện nay như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

    (1) Bao lâu sau khi ly hôn thì được kết hôn với người mới?

    Căn cứ Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau:

    - Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    - Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

    Từ quy định nêu trên, có thể thấy, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Theo đó các bên hoàn toàn có quyền lựa chọn kết hôn với người mới nếu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. 

    - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. 

    - Không bị mất năng lực hành vi dân sự.

    - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của luật. 

    Có thể thấy, pháp luật hiện hành không đặt ra yêu cầu về thời gian sau ly hôn bao lâu thì được kết hôn với người mới. Theo đó, nếu sau ly hôn mà tìm được 1 nửa kia của đời mình thì cá nhân hoàn toàn có thể kết hôn ngay mà không phải chờ đợi bao lâu.

    (2) Hồ sơ đăng ký kết hôn mới nhất hiện nay như thế nào?

    Để có thể đăng ký kết hôn thì công dân cần chuẩn bị 01 hồ sơ đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, sẽ tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn sẽ khác nhau, cụ thể như sau:

    - Đối với kết hôn trong nước: Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014, 02 bên nam nữ cần chuẩn bị hồ sơ để đăng ký kết hôn bao gồm các giấy tờ như sau:

    + Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu tại Phụ lục được ban hành kèm Thông tư 04/2020/TT-BTP.

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/13/to-khai-dang-ky-ket-hon-moi-nhat.docx Mẫu Tờ khai đăng ký kết hôn

    + CMND/CCCD/Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và phải còn thời hạn sử dụng.

    + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp bởi UBND cấp xã nơi cư trú của nam/nữ.

    + Quyết định/bản án về việc ly hôn của Toà án đã có hiệu lực (đối với trường hợp trước đã đã kết hôn mà ly hôn).

    - Đối với kết hôn có yếu tố nước ngoài: Thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    + Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu tại Phụ lục được ban hành kèm Thông tư 04/2020/TT-BTP.

    + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vẫn còn giá trị sử dụng, được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, trong đó có thể hiện rõ nội dung: Hiện tại người nước ngoài không có vợ/chồng.

    Trường hợp nước đó không cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì được thay bằng giấy tờ khác mà xác định người này đủ điều kiện để kết hôn.

    + Giấy xác nhận người này không mắc các bệnh về tâm thần hoặc bệnh khác, đồng thời đủ nhận thức và có thể tự làm chủ hành vi, được xác nhận bởi cơ quan y tế có thẩm quyền tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài.

    + Hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế cho hộ chiếu (bản sao).

    (3) Trình tự đăng ký kết hôn hiện nay như thế nào?

    Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ như đã có nêu tại mục (2) thì công dân thực hiện đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi mà một trong hay bên cư trú theo khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014.

    Đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài thì nam nữ đến UBND cấp huyện của một trong hai bên nam nữ để thực hiện đăng ký kết hôn theo Điều 37 Luật Hộ tịch 2014, cụ thể gồm các trường hợp như sau:

    - Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài.

    - Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam kết hôn với công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài.

    - Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mà kết hôn với nhau.

    - Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam/người nước ngoài.

    Trường hợp hai người nước ngoài nếu có nhu cầu được đăng ký kết hôn ở Việt Nam thì đến UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện thủ tục.

    Theo đó, Giấy chứng nhận kết hôn sẽ được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp đã nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy 02 bên đáp ứng được đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật. Trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn là không quá 05 ngày làm việc.

    Riêng đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài thì theo quy định tại Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, việc cấp giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày ký.

    Lưu ý: Trong vòng 60 ngày kể từ ngày ký mà hai bên không thể có mặt tại UBND có thẩm quyền để nhận giấy chứng nhận kết hôn thì giấy chứng nhận kết hôn này sẽ bị huỷ. Các bên vẫn muốn kết hôn thì đăng ký kết hôn lại từ đầu.

    Theo đó, hiện nay, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo trình tự như đã nêu trên.

     
    447 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận