Sao hạn là gì? Năm 2024, những tuổi nào gặp hạn? Dâng sao giải hạn có phải mê tín dị đoan không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này.
Sao hạn là gì?
Sao hạn là các vì sao được coi theo tử vi của 12 con giáp, các hệ thống sao này chiếu mạng theo tuổi trong văn hóa phương Đông.
Có 9 sao tất cả, mỗi sao đại diện cho 1 tuổi và lặp lại theo chu kỳ thời gian ảnh hưởng tốt hoặc gây ra tác động xấu (gọi là vận hạn) nhất định xảy ra với mỗi người. Việc luận đoán vận hạn của 1 năm mà dựa trên ý nghĩa của 1 sao thì không thể chính xác.
Cửu tinh (hay Cửu diệu) trong cách tính hạn hàng năm gồm: Thái Dương, Thái Âm, Thái Bạch, Vân Hớn (Vân hán), Mộc Đức, Thổ Tú, Thủy Diệu, La Hầu, Kế Đô.
Trước đó đã có bài viết về những tuổi nào sẽ gặp hạn tam tai năm Giáp Thìn 2024, đó là các tuổi: Thân, Tý, Thìn.
Xem bài viết liên quan: Năm 2024, những tuổi nào gặp hạn tam tai? Cúng sao giải hạn có phải mê tín dị đoan không?
Bảng sao hạn cho các tuổi Thân, Tý, Thìn năm Giáp Thìn 2024
Bảng tính sao hạn 2024 cho tuổi Tý
Các tuổi Tý
|
Năm sinh
|
Sao - Hạn 2024 nam mạng
|
Sao - Hạn 2024 nữ mạng
|
Tuổi Mậu Tý
|
2008
|
Sao Thái Âm - Hạn Diêm Vương
|
Sao Thái Bạch - Hạn Thiên La
|
Tuổi Bính Tý
|
1996
|
Sao Thổ Tú - Hạn Ngũ Mộ
|
Sao Vân Hán - Hạn Ngũ Mộ
|
Tuổi Giáp Tý
|
1984
|
Sao Thái Dương - Hạn Toán Tận
|
Sao Thổ Tú - Hạn Huỳnh Tuyển
|
Tuổi Nhâm Tý
|
1972
|
Sao Thái Âm - Hạn Diêm Vương
|
Sao Thái Bạch - Hạn Thiên La
|
Tuổi Canh Tý
|
1960
|
Sao Thổ Tú - Hạn Ngũ Mộ
|
Sao Vân Hán - Hạn Ngũ Mộ
|
Tuổi Mậu Tý
|
1948
|
Sao Thái Dương - Hạn Thiên La
|
Sao Thổ Tú - Hạn Diêm Vương
|
Bảng tính sao hạn 2024 cho tuổi Thìn
Các tuổi Thìn
|
Năm sinh
|
Sao - Hạn năm 2024 nam mạng
|
Sao - Hạn năm 2024 nữ mạng
|
Tuổi Nhâm Thìn
|
2012
|
Sao Thái Bạch - Hạn Thiên Tinh
|
Sao Thái Âm - Hạn Tam Kheo
|
Tuổi Canh Thìn
|
2000
|
Sao Kế Đô - Hạn Địa Võng
|
Sao Thái Dương - Hạn Địa Võng
|
Tuổi Mậu Thìn
|
1988
|
Sao La Hầu - Hạn Tam Kheo
|
Sao Kế Đô - Hạn Thiên Tinh
|
Tuổi Bính Thìn
|
1976
|
Sao Thái Bạch - Hạn Toán Tận
|
Sao Thái Âm - Hạn Huỳnh Tuyển
|
Tuổi Giáp Thìn
|
1964
|
Sao Kế Đô - Hạn Địa Võng
|
Sao Thái Dương - Hạn Địa Võng
|
Tuổi Nhâm Thìn
|
1952
|
Sao La Hầu - Hạn Tam Kheo
|
Sao Kế Đô - Hạn Thiên Tinh
|
Bảng tính sao hạn 2024 cho tuổi Thân
Các tuổi Thân
|
Năm sinh
|
Sao - Hạn năm 2024 nam mạng
|
Sao - Hạn năm 2024 nữ mạng
|
Tuổi Giáp Thân
|
2004
|
Sao Thủy Diệu - Hạn Ngũ Mộ
|
Sao Mộc Đức - Hạn Ngũ Mộ
|
Tuổi Nhâm Thân
|
1992
|
Sao Vân Hán - Hạn Thiên La
|
Sao La Hầu - Hạn Diêm Vương
|
Tuổi Canh Thân
|
1980
|
Sao Mộc Đức - Hạn Huỳnh Tuyển
|
Sao Thủy Diệu - Hạn Toán Tận
|
Tuổi Mậu Thân
|
1968
|
Sao Thủy Diệu - Hạn Thiên Tinh
|
Sao Mộc Đức - Hạn Tam Kheo
|
Tuổi Bính Thân
|
1956
|
Sao Vân Hán - Hạn Địa Võng
|
Sao La Hầu - Hạn Địa Võng
|
Phân loại sao hạn theo tính chất tốt, xấu
Cửu diệu được chia thành 3 nhóm gồm nhóm sao tốt, sao xấu và nhóm sao lưỡng tính. Mỗi năm con người sẽ có một sao chiếu mệnh tốt xấu khác nhau tùy vào từng tuổi. Bản chất của các sao chính là vận hạn mà trong cuộc đời con người phải trải qua. Cụ thể:
- Nhóm sao xấu (Hung tinh)
Những ai đang tìm hiểu sao hạn là gì sẽ tìm được câu trả lời ở đây vì nhóm sao hạn chính là nhóm sao xấu (hung tinh) chính là La Hầu, Kế Đô, Thái Bạch. Người bị các hung tinh này chiếu mạng sẽ gặp phải vận hạn xấu, không may mắn. Chính vì thế để giảm vận hạn xấu cần làm lễ cúng sao giải hạn.
+ Sao La Hầu: Đây là một trong những sao hung, sao xấu cho cả nam và nữ. Thường đem lại điềm giữ không may liên quan đến luật pháp, công quyền, tai nạn, bệnh tật, tai tiếng thị phi, hao mòn của cải. Mang đến nhiều chuyện buồn phiền, bi ai. Cần chú ý vào tháng giêng và tháng 2 âm lịch vì đây là tháng xấu sao xấu nhất.
+ Sao Thái Bạch là hung tinh và đây cũng được xem là sao xấu nhất trong 9 sao. Bất lợi cho nam giới. Vì thế người bị sao Thái bạch chiếu mạng thường bị hao tốn tài của, sức khỏe xấu. Xấu nhất là tháng 2, 5, 8 âm lịch.
+ Sao Kế Đô là hung tin của nữ giới. Thường đem đến những xui xẻo, ốm đau bệnh tật, hao tài tốn của, chuyện buồn, tang thương. Đặc biệt sao trở nên xấu nhất vào tháng 3 và tháng 9 âm lịch.
- Nhóm sao tốt (Cát tinh)
Có 3 sao trong Cửu Diệu được xem là sao tốt (cát tinh) gồm Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức. Khi được những sao này chiếu mạng bạn sẽ gặp được nhiều may mắn và thuận lợi.
+ Sao Thái Dương: Đây là một trong những sao tốt, mang lại sự tốt lành, suôn sẻ, may mắn về công danh và sức khỏe cho Nam giới. Nhưng với nữ giới lại hay đau ốm nhất là tháng 6 và tháng 10.
+ Sao Thái Âm là sao tốt cho cả nam và nữ giới về mọi mặt. Từ công danh đến tiền bạc, tháng 9 có hỉ sự. Tuy nhiên vào tháng 10 vẫn cần chú ý đến sức khỏe, sinh đẻ đối với nữ giới.
+ Sao Mộc Đức: Cũng là một sao tốt với ý nghĩa mang đến sự an lành và may mắn, hỉ sự. Đặc biết tốt vào tháng 10 và tháng Chạp âm lịch. Tuy nhiên với nữ giới nên đề phòng bệnh máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt.
- Nhóm sao trung tính
Sao trung tính là những sao chiếu mạng có mang trong mình cả 2 đặc tính, vừa tốt vừa xấu. Gồm các sao Vân hớn (Vân hán), Thổ Tú, Thủy Diệu.
+ Sao Vân Hớn xấu nhất vào tháng 2 và tháng 8 âm lịch. Khi gặp sao này nam hay nữ đều làm ăn trung bình,có đau ốm, chú ý lời lẽ tránh những điều thị phi, bất lợi. Đặc biệt nam gặp tai tiếng, bất lợi, dính pháp luật còn nữ không tốt về thai sản.
+ Sao Thổ Tú: Là sao đem lại sự tai tiếng, kiện cáo, pháp luật, gia đạo không yên, sức khẻo hao mòn. Sao trở nên xấu nhất là tháng 4 và tháng 8 âm lịch.
+ Sao Thủy Diệu: Vừa là sao tốt vừa là sao xấu tùy thuộc vào từng tháng. Sao này chủ về tài lộc và hỉ sự. Ngoài ra cần kiêng sông nước, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) để tránh tai tiếng thị phi, đàm tiếu xấu, bất lợi cho mình. Đặc biệt sao sẽ xấu hơn vào tháng 4 và tháng 8 âm lịch.
Cúng dâng sao giải hạn năm 2024 Giáp Thìn có phải mê tín dị đoan?
Cúng dâng sao giải hạn là tập tục truyền thống từ bao đời nay. Đa phần các gia đình tiến hành cúng tại chùa cùng nhau vào dịp đầu năm mới, cầu mong về một năm cát lành, bình an vô sự hoặc có thể cúng tại gia vào một ngày cố định trong tháng.
Tuy nhiên, dù là hình thức cầu cúng nào đi nữa, việc sắm lễ và hành lễ sao cho phù hợp, bày tỏ tâm thành kính là được, không miễn cưỡng phải mâm cao cỗ đầy.
Ngoài ra, nghi lễ cúng dâng sao giải hạn không có trong giáo lý nhà Phật, mỗi người có thể cúng sao giải hạn cho chính mình bằng các việc làm thay thế như cẩn trọng khi hành sự, giữ tâm hồn thuần hậu, làm nhiều việc tốt, việc thiện với xã hội.
Đồng thời, theo Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.
Trong đó, hoạt động tín ngưỡng được hiểu là hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng; tưởng niệm và tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi dân gian tiêu biểu cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội.
Từ khái niệm nêu trên, rõ ràng cúng sao, giải hạn không được coi là hoạt động tín ngưỡng.
Như vậy, khi tổ chức thực hành các nghi lễ cầu quốc thái dân an phải tránh mê tín dị đoan, tránh những nội dung nghi lễ không đúng với chính pháp của Phật giáo dễ bị xã hội hiểu lầm, lệch chuẩn tâm linh.
Hành vi mê tín dị đoan bị xử lý thế nào?
Xử phạt vi phạm hành chính
Mê tín dị đoan có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 19 Điều 2 Nghị định 28/2017/NĐ-CP. Cụ thể: sẽ phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi:
- Thắp hương hoặc đốt vàng mã không đúng quy định của Ban tổ chức lễ hội, Ban quản lý di tích;
- Ném, thả tiền xuống giếng, ao hồ;
- Nói tục, xúc phạm tâm linh gây ảnh hưởng đến không khí trang nghiêm;
- Xả rác bừa bãi làm mất vệ sinh môi trường trong khu vực lễ hội, di tích.
Ngoài ra, theo Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi hoạt động mê tín dị đoan như sau:
Phạt tiền từ 15-20 triệu đồng đối với tổ chức hoạt động mê tín dị đoan.
Ngoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi nêu trên).
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Bên cạnh xử phạt vi phạm hành chính, hành vi hoạt động mê tín dị đoan còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể, tại Điều 320 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định hình phạt đối với tội hành nghề mê tín, dị đoan như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp sau:
Dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Làm chết người;
+ Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.