Ban quản trị nhà chung cư có phải đăng ký mã số thuế không? Phương pháp kê khai nộp thuế như thế nào? Hồ sơ đăng ký mã số thuế cho BQT chung cư gồm những gì? Bài viết sau sẽ giải đáp những thắc mắc trên.
(1) Ban quản trị nhà chung cư có phải đăng ký mã số thuế không?
Dựa theo Công văn 10429/CT-TTHT của Cục thuế Hà Nội trả lời vướng mắc chính sách thuế liên quan đến hoạt động của Ban quản trị tòa nhà chung cư như sau:
Trường hợp Ban quản trị (BQT) chung cư được thành lập theo đúng quy định của pháp luật và có phát sinh các khoản chi liên quan đến hoạt động quản lý nhà chung cư bao gồm dịch vụ quản lý, vận hành chung cư của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, các hoạt động thu phí quản lý, thu quảng cáo, cho thuê địa điểm kích sóng di động, cho thuê địa điểm đặt tủ bán nước tự động, trông giữ xe... mà do BQT trực tiếp thu tiền, ký hợp đồng và cung cấp dịch vụ mà không trái với quy định pháp luật thì BQT là tổ chức không phải doanh nghiệp nhưng có phát sinh hoạt động cung ứng dịch vụ thì phải kê khai, nộp thuế GTGT, TNDN theo quy định.
Theo đó, trường hợp ban quản trị tự thu, tự chi, giao khoán từng hạng mục cho đơn vị quản lý vận hành thì BQT chung cư phải thực hiện đăng ký mã số thuế.
(2) Phương pháp kê khai nộp thuế
Bên cạnh đó, Công văn 10429/CT-TTHT cũng hướng dẫn các phương pháp kê khai thuế trong trường hợp đăng ký mã số thuế như sau:
- Trường hợp BQT không thực hiện được đầy đủ chế độ sổ sách kế toán thì thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC và Khoản 5 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
- Trường hợp BQT thường xuyên có hoạt động cung ứng dịch vụ, cần có hóa đơn để giao cho khách hàng thì cơ quan thuế thực hiện bán hóa đơn do Cục Thuế đặt in theo quy định tại Điều 12 Thông tư 39/2014/TT-BTC. Trường hợp BQT cung cấp dịch vụ (không phải hoạt động kinh doanh) mà cần có hóa đơn để cấp cho khách hàng thì cơ quan thuế thực hiện cấp hóa đơn lẻ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC.
Riêng đối với những khoản thu hộ, chi hộ theo quy định của pháp luật không liên quan đến việc cung cấp dịch vụ thì BQT không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, không phải lập hóa đơn GTGT theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
(3) Hồ sơ đăng ký mã số thuế cho BQT chung cư gồm những gì?
BQT chung cư khi đăng ký mã số thuế với chi cục thuế cần chuẩn bị 01 bộ sô bao gồm những giấy tờ như sau:
- Bản sao quyết định thành lập do UBND Quận/Huyện công nhận.
- Bản sao CMND của trưởng BQT nhà chung cư.
- Hai mẫu số 01-ĐK-TCT được ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC.
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/15/Mau-so-01-%C4%90K-TCT.doc Mẫu số 01-ĐK-TCT
Nơi tiếp nhận hồ sơ: Chi cục thuế Quận/Huyện mà chung cư đang tọa lạc.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: Trong vòng 03 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế sẽ tiến hành cấp mã số thuế cho BQT chung cư.
Như vậy, khi thực hiện đăng ký mã số thuế cho BQT chung cư thì cần chuẩn bị những giấy tờ như sau nêu trên.
Tổng kết lại, trường hợp BQT chung cư có cung cấp các dịch vụ như dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, những hoạt động thu phí quản lý, thu quảng cáo, cho thuê địa điểm kích sóng di động, cho thuê địa điểm để đặt tủ bán nước tự động, trông giữ xe… thì sẽ phải có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và đăng ký mã số thuế. Trường hợp chỉ thu hộ, chi hộ giúp các hộ dân trong chung cư thì không phát sinh nghĩa vụ thuế.