Bần cùng sinh đạo tặc là gì? Tội trộm cắp tài sản có mức phạt tù cao nhất là bao nhiêu?

Chủ đề   RSS   
  • #612128 30/05/2024

    Bần cùng sinh đạo tặc là gì? Tội trộm cắp tài sản có mức phạt tù cao nhất là bao nhiêu?

    Bần cùng sinh đạo tặc có ý nghĩa là gì? Khi bần cùng nếu trộm cắp thì hành vi trộm cắp tài sản có mức phạt tù cao nhất là bao nhiêu?

    1. Bần cùng sinh đạo tặc là gì?

    "Đạo tặc" là một thuật ngữ có nguồn gốc từ lịch sử, ban đầu được sử dụng để chỉ những kẻ phạm tội. Đạo tặc thường là những người nghèo khổ, bị áp bức và không có cơ hội sống một cuộc đời đầy đủ.

    Câu tục ngữ "Bần cùng sinh đạo tặc" phản ánh quan điểm của người xưa về nguồn gốc của hành vi trộm cắp và gian lận, cho rằng đó là hậu quả của đói nghèo và túng thiếu.

    Trong văn hóa dân gian Việt Nam, "đạo tặc" không chỉ đơn thuần là những kẻ trộm cắp. Đó còn là biểu tượng cho sự bất công xã hội và sự chia rẽ giữa giàu nghèo. Những người được gọi là "đạo tặc" thường là những người bị đẩy vào hoàn cảnh khó khăn, không có cơ hội để thay đổi số phận của mình thông qua con đường chính đáng. Họ có thể đã từng là nông dân, thợ thủ công, hoặc thậm chí là lính bị bỏ rơi sau chiến tranh, những người không còn lựa chọn nào khác ngoài việc vi phạm pháp luật để tồn tại.

    Trong bối cảnh hiện đại, "đạo tặc" có thể được sử dụng để chỉ những hành vi vi phạm pháp luật như cướp bóc, trộm cắp tài sản của người khác, gây ra sự hoang mang và sợ hãi cho người dân.Đạo tặc cũng có thể được coi là một hình thức tội phạm có tổ chức, bao gồm những người sống ngoài vòng pháp luật và có liên quan đến việc đe dọa hoặc sử dụng bạo lực.

    Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo

    đạo tặc

    2. Tội trộm cắp tài sản có mức phạt tù cao nhất là bao nhiêu?

    Người phạm tội trộm cắp tài sản bị phạt hành chính đối với trường hợp sau:

    Đối với cá nhân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây ra hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản (dưới 2.000.000 đồng) và chưa bị kết án về các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính

    Cụ thể tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản.

    Mức phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản như sau:

    Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, cụ thể như sau:

    Khung 1: bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    - Tài sản là di vật, cổ vật.

    Khung 2: bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Có tổ chức;

    - Có tính chất chuyên nghiệp;

    - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    - Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    - Hành hung để tẩu thoát;

    - Tài sản là bảo vật quốc gia;

    - Tái phạm nguy hiểm.

    Khung 3: bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    Khung 4: bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    Ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì cá nhân có hành vi phạm tội tại 4 khung nêu trên còn có thể bị phạt thêm tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

    Như vậy, cá nhân "bần cùng sinh đạo tặc" có hành vi trộm cắp tài sản bị truy cứu TNHS về tội trộm cắp tài sản khi hành vi đó đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và mức phạt tù cao nhất của tội trộm cắp tài sản là 20 năm.

     
    276 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận