1. Đối tượng được cấp chứng từ khấu trừ thuế:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì
Doanh nghiệp trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế của người lao động phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho những cá nhân mà doanh nghiệp đã khấu trừ thuế TNCN khi đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:
(i) Cá nhân có yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế;
(ii) Cá nhân không thuộc trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế
Hoặc thuộc trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế nhưng không ủy quyền.
2. Quy định về in/mua chứng từ khấu trừ thuế đối với doanh nghiệp
Để có chứng từ khấu trừ thuế cấp cho cá nhân có yêu cầu, doanh nghiệp cần phải có Mẫu chứng từ khấu trừ hợp pháp theo quy định.
* Đối với doanh nghiệp chưa có chứng từ khấu trừ thuế
Doanh nghiệp có thể tạo Chứng từ khấu trừ thuế bằng các cách sau:
Tự in mẫu chứng từ khấu trừ:
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 37/2010/TT-BTC, để được tự in chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có tư cách pháp nhân;
- Đã đăng ký thuế và có mã số thuế;
- Có trang thiết bị máy tính và phần mềm bảo vệ;
- Trong thời gian 01 năm trở về trước không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế từ 02 lần trở lên.
Đề nghị Cơ quan thế cấp mẫu chứng từ khấu trừ:
Doanh nghiệp làm đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN mẫu 07/CTKT-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) đến Chi cục thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp.
*Đối với doanh nghiệp đã có mẫu chứng từ khấu trừ này
Doanh nghiệp chỉ cần điền đầy đủ thông tin và cấp Chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân có yêu cầu.