Ông ta ngày xưa thường nói rằng có an cư thì mới lạc nghiệp. Dù là một thành ngữ quen thuộc nhưng không phải ai cũng hiểu được ý nghĩa của “An cư lạc nghiệp”. Vậy thì an cư lạc nghiệp là gì? Nó có liên hệ gì đến chính sách nhà ở xã hội của Việt Nam hiện nay?
1. An cư lạc nghiệp là gì?
“An cư lạc nghiệp” là một thành ngữ quen thuộc trong tiếng Việt, thể hiện mong muốn của con người về một cuộc sống ổn định và hạnh phúc. An cư có nghĩa là sống yên ổn, có một nơi ở ổn định, một mái ấm gia đình. Còn lạc nghiệp có nghĩa là làm ăn vui vẻ, tìm được công việc phù hợp và phát triển sự nghiệp.
Nhắc đến "An cư lạc nghiệp", chúng ta đang nói đến mong muốn có một cuộc sống đầy đủ, nơi chúng ta có thể yên tâm về nơi ở, có một công việc ổn định và có thể phát triển bản thân. Đây là một nền tảng vững chắc để xây dựng một cuộc sống hạnh phúc và ý nghĩa.
Nhà nước Việt Nam đã ban hành chính sách nhà ở xã hội nhằm hỗ trợ người dân có thu nhập thấp, công nhân, người có công với cách mạng, công chức, viên chức,... có được một nơi ở ổn định để phát triển. Đây là một chính sách quan trọng, góp phần giải quyết vấn đề nhà ở, cải thiện chất lượng cuộc sống và đảm bảo an sinh xã hội, giúp người dân “An cư lạc nghiệp”.
2. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội từ 01/8/2024
Theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định 12 đối tượng sau được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội kể từ ngày 01/8/2024, gồm:
(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
(2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
(3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
(4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
(5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
(6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
(7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
(8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
(9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.
(10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
(11) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
(12) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
3. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội là gì?
Căn cứ Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
(i) Các đối tượng (1), (4), (5), (6), (7), (8), (9), (10) ở Mục 1 mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Điều kiện về nhà ở: các đối tượng (1), (4), (5), (6), (7), (8), (9), (10) ở Mục 1 để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải không đang ở nhà ở công vụ.
- Điều kiện về thu nhập: các đối tượng (5), (6), (7), (8) ở Mục 1 để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng (4) thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
(ii) Các đối tượng (1), (4), (5), (6), (7), (8), (9), (10), (11) ở Mục 1 nếu thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập tại điểm (i) nêu trên.
(iii) Điều kiện để được hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định theo quy định sau đây:
- Đối tượng quy định tại các khoản (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8) ở Mục 1 để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
- Đối tượng (7) ở Mục 1 để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
(iv) Đối tượng (1), (2), (3) ở Mục 1 để được hỗ trợ theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(v) Đối tượng (6) ở Mục 1 để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật Nhà ở 2023.
(vi) Đối tượng (7) ở Mục 1 để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 và điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ. Trường hợp thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập.
(vii) Đối tượng (12) ở Mục 1 để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho cá nhân là người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình thuê lại thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 Luật Nhà ở 2023.
(viii) Trường hợp đối tượng (2) và (3) ở Mục 1 được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: điều kiện về nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
Đối với trường hợp thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản này.
(ix) Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng (1), (2), (3), (4), (5), (6), (8), (9), (10), (11) ở Mục 1; ban hành mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng (7) ở Mục 1 được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuộc phạm vi quản lý.
Như vậy, tùy vào từng đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội sẽ phải đáp ứng điều kiện được hưởng chính sách khác nhau. Đối với các đối tượng là hội gia đình nghèo, người lao động có thu nhập thấp thì chính sách nhà xã hội đã mang đến cho cơ hội để cho họ “an cư lạc nghiệp”.