Chào bạn, dựa trên thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin được góp ý như sau:
Trước tiên, đối với yêu cầu thứ nhất của bạn: Xác định xem phiếu thu có phải là hợp đồng mua bán đất hợp pháp không? Nếu không nó là gì?
Phiếu thu giữa ông A và UBND xã không phải là hợp đồng mua bán mà là phiếu thu cho việc giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Trong phiếu thu có ghi rất rõ: Nộp tiền lệ phí đất về mảnh đất máy xát, đây chính là mục đích khi lập phiếu thu. Ngoài ra không có bất cứ điều khoản nào khác.
Về yêu cầu: Xác định mảnh đất ông A đang sử dụng có phải là đất công ích xã không?, là loại đất gì, thủ tục chuyển đổi sang đất ở?
Để biết mảnh đất của ông A là loại đất gì, có phải đất công ích không thì ông A cần xin trích lục thông tin thửa đất theo hướng dẫn sau:
Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT về Khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
+ Trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 12 Thông tư:
Điều 12. Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai
1. Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
b) Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
c) Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
3. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
4. Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
b) Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.
+Về cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai:
Điều 15. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai
[...]2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Theo đó, ông A cần nộp phiếu yêu cầu cung cấp thông tin dữ liệu đất đai (mẫu đính kèm) cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để biết đất ông đang sử dụng là loại đất gì. Khi biết được thông tin đất của ông A là loại đất gì thì chúng tôi mới có thể tư vấn chính xác thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng của mảnh đất này sang đất ở.
Về yêu cầu tiếp theo của bạn:
Cần làm gì để bảo vệ ông A: thực tế, theo các thông tin trong bài, ông A chưa gặp phải vấn đề pháp lý, tranh chấp gì. Chỉ khi có vấn đề cụ thể mới có thể đưa ra cách bảo vệ ông A hợp lý, hữu hiệu nhất.
Trước tiên ông A cần đi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để bảo vệ ông A trong trường hợp ông A không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn tùy thuộc vào việc cơ quan hành chính nhà nước trả lời như thế nào Căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông A thuộc Điều 100 Luật đất đai 2013:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Với xác định bước đầu, phiếu thu tiền trên là hình thức thể hiện của việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, thì ông A sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất trên, căn cứ và điểm g) hoặc khoản 4 điều 100, do ông đã được giao đất từ ngày 30/8/1993 (trước 15/10/1993).
Xét theo tiêu chí diện tích, mảnh đất 43 m2 trên có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo quy định tại khoản 2 điều 3 Quyết định 49/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An về ban hành quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Thửa đất ở được hình thành sau tách thửa, nhập thửa được chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Thửa đất ở được hình thành sau khi tách thửa, nhập thửa phải có diện tích tối thiểu theo quy định sau đây và phù hợp với quy hoạch, phải có kích thước (chiều rộng, chiều dài) đủ điều kiện xây dựng nhà ở theo quy định của Bộ xây dựng thì được cấp giấy chứng nhận. Cụ thể:
a) Tại địa bàn thành phố Vinh, các thị xã, thị trấn và các xã ven biển là 50 m2;
b) Các địa bàn còn lại là 80 m2.
2. Thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng được hình thành trước ngày 29/12/2007 (ngày Quyết định số 146/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 của UBND tỉnh về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong cùng thửa đất với đất ở có hiệu lực thi hành) thì được cấp giấy chứng nhận theo Quy định này.
Nếu được giao, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đất đai
Hồ sơ được quy định tại Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
Hy vọng bạn đã hài lòng với những góp ý của chúng tôi, trường hợp bạn còn thắc mắc hãy liên lạc tới chúng tôi để được giải đáp
BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI - DỰ ÁN BĐS | CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM
M: (+84-4) 32.123.124; (+84-4) 32.899.888 - E: cle.vietkimlaw@gmail.com; luatvietkim@gmail.com - W: www.vietkimlaw.com
Ad: Trụ sở chính - Tầng 5, Tòa nhà SHB, 34 Giang Văn Minh, Ba Đình, HN | VPGD - Tầng 5, Nhà C, 236 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HN.