Thời gian trích xuất để xét xử dân sự có tính vào thời gian chấp hành án để xét giảm án, đặc xá hay không

Chủ đề   RSS   
  • #407425 22/11/2015

    Thời gian trích xuất để xét xử dân sự có tính vào thời gian chấp hành án để xét giảm án, đặc xá hay không

    Kính chào Luật sư.

    Em có một thắc sau kính mong Luật sư tư vấn giúp em: hiện nay em có người thân đang chấp hành án phạt tù nhưng bị trích xuất để xét xử dân sự (vụ việc dân sự không liên quan đến bản án hình sự). Vậy Luật sư cho em hỏi: Thời gian trích xuất để xét xử dân sự này có tính vào thời gian chấp hành án để xét giảm án, đặc xá hay không?

    Em xin cảm ơn Luật sư.

    Cập nhật bởi sonqngai0279 ngày 22/11/2015 09:06:18 SA
     
    3332 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #412106   04/01/2016

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Điều kiện đặc xá được quy định tại Hướng dẫn số 91/HD-HĐTVĐ ngày 15/7/2015 của Hội đồng đặc xá về việc triển khai thực hiện quyết định số 1366/2015/QĐ-CTN ngày 10 tháng 7 năm 2015 của chủ tịch nước về đặc xá năm 2015, cụ thể như sau:

     

    ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ
    1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn (gọi là phạm nhân) được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành án phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Cụ thể như sau:
    - Phạm nhân bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn phải có ít nhất bốn năm (2011, 2012, 2013, 2014) và 6 tháng đầu năm 2015 được xếp loại cải tạo từ khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt;
    - Phạm nhân bị phạt tù trên mười lăm năm đến ba mươi năm phải có ít nhất ba năm (2012, 2013, 2014) và 6 tháng đầu năm 2015 được xếp loại cải tạo từ khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt;
    - Phạm nhân bị phạt tù trên mười năm đến mười lăm năm phải có ít nhất hai năm (2013, 2014) và 6 tháng đầu năm 2015 được xếp loại cải tạo từ khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt;
    - Phạm nhân bị phạt tù trên bảy năm đến mười năm phải có ít nhất 6 tháng cuối năm 2013, cả năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015 được xếp loại cải tạo từ khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt;
    - Phạm nhân bị phạt tù trên năm năm đến bảy năm phải có ít nhất năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015 được xếp loại cải tạo từ khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt;
    - Phạm nhân bị phạt tù trên ba năm đến năm năm phải có ít nhất 6 tháng cuối năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015 được xếp loại cải tạo từ khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt;
    - Phạm nhân bị phạt tù từ ba năm trở xuống phải có ít nhất 6 tháng đầu năm 2015 được xếp loại khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt;
    - Thời gian tiếp theo được tính từ ngày 26 tháng 5 năm 2015 đến ngày họp của Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
    (Theo Quyết định sốt 1269/2002/QĐ-BCA(V26) ngày 17 tháng 12 năm 2002 (hiện nay đã hết hiệu lực) và Thông tư số 40/2011/TT-BCA ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn thi đua chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù, định kỳ 3 tháng, 6 tháng và một năm, gồm 4 loại: Tốt, khá, trung bình, kém; thời gian xếp loại quý I vào ngày 25 tháng 02, quý II và 6 tháng đầu năm vào ngày 25 tháng 5, quý III vào ngày 25 tháng 8, quý IV, 6 tháng cuối năm và cả năm vào ngày 25 tháng 11 hàng năm. Đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý thì theo Quyết định số 251/2003/QĐ-BQP ngày 07 tháng 10 năm 2003 (nay đã hết hiệu lực) và Thông tư số 181/2013/TT-BQP ngày 08 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành tiêu chuẩn thi đua và xếp loại thi đua chấp hành án phạt tù trong các trại giam, trại tạm giam quân sự do Bộ Quốc phòng quản lý);
    - Những phạm nhân thuộc Khoản 2 Mục II này, so với quy định ở trên còn thiếu 01 quý đầu tiên xếp loại cải tạo khá hoặc tốt (đối với phạm nhân bị phạt tù từ ba năm trở xuống), thiếu 01 kỳ xếp loại 6 tháng cải tạo khá hoặc tốt đầu tiên (đối với phạm nhân bị phạt tù từ trên ba năm đến bảy năm), thiếu 02 kỳ xếp loại 6 tháng cải tạo khá hoặc tốt đầu tiên (đối với phạm nhân bị phạt tù trên bảy năm) mà trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam hoặc ở trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ chấp hành nghiêm chỉnh Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ thì vẫn được xem xét, đề nghị đặc xá nếu có đủ các điều kiện khác.
    b) Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là một phần ba thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn; ít nhất là mười bốn năm đối với hình phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn.
    Thời gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian người đó bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
    Thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (nếu có) được tính để trừ vào phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại.
    Ví dụ: Nguyễn Văn A bị kết án 15 (mười lăm) năm tù, bị bắt ngày 31 tháng 8 năm 2007, tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2015, Nguyễn Văn A đã thực sự chấp hành được 08 (tám) năm, đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù 03 lần, tổng cộng là 02 (hai) năm, thì thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại là 05 (năm) năm.
    c) Phạm nhân phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, tiền truy thu, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác, trừ những phạm nhân không bị kết án tù về các tội phạm về tham nhũng đã 70 tuổi trở lên hoặc từ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên ốm đau hoặc người đang mắc bệnh hiểm nghèo mà bản thân người đó và gia đình không còn khả năng thực hiện.
    Phạm nhân là người chưa thành niên phạm tội mà trong bản án, quyết định của Tòa án giao trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự khác cho bố mẹ hoặc người đại diện hợp pháp thì phải có đầy đủ tài liệu chứng minh bố, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp đã thực hiện xong bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự mới được xem xét, đề nghị đặc xá.
    Những trường hợp sau đây được coi là đã thực hiện xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, tiền truy thu, án phí, nghĩa vụ dân sự khác hoặc chưa thực hiện xong nhưng vẫn được xem xét, đề nghị đặc xá, nếu có đủ các điều kiện khác:
    - Phạm nhân được Tòa án quyết định miễn thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, tiền truy thu, án phí;
    - Phạm nhân được người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại có văn bản đồng ý xóa nợ, không yêu cầu thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại về dân sự nữa và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc Cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận;
    - Phạm nhân phải chấp hành nghĩa vụ dân sự về cấp dưỡng cho bên bị hại theo định kỳ hàng tháng mà đến khi Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện họp, thân nhân của phạm nhân đã chấp hành đầy đủ, đúng hạn các khoản nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường theo định kỳ mà bản án, quyết định của Tòa án đã tuyên, được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận;
    - Phạm nhân được Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra Quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 hoặc Luật Thi hành án dân sự.
    2. Người bị kết án phạt tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là một phần tư thời gian và người bị kết án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là mười hai năm, nếu có đủ các điều kiện khác quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Mục II này, thì được xét, đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù: Là phạm nhân đã có hành động giúp trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm; cứu được tính mạng người khác hoặc tài sản lớn (có giá trị từ ba mươi triệu đồng trở lên) của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn; có những phát minh, sáng kiến có giá trị lớn hoặc thành tích đặc biệt xuất sắc khác được trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác nhận.
    b) Là thương binh; bệnh binh; người có thành tích trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội được tặng thưởng một trong các danh hiệu: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Dũng sỹ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; được tặng thưởng một trong các loại Huân chương hoặc được tặng thưởng Huy chương kháng chiến.
    c) Có một trong những thân nhân sau đây là liệt sỹ: Bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con đẻ, anh, chị, em ruột hoặc bố nuôi, mẹ nuôi, con nuôi hợp pháp.
    d) Là con đẻ, con nuôi hợp pháp của “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; con của gia đình được Chủ tịch nước, Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Chủ tịch Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam tặng bằng “Gia đình có công với nước”.
    đ) Khi phạm tội là người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi).
    e) Là người từ 70 tuổi trở lên.
    g) Là người đang bị mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: Ung thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận bằng văn bản là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng.
    h) Người từ 60 tuổi trở lên mà thường xuyên ốm đau là người đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải nằm điều trị tại bệnh xá, bệnh viện liên tục trong một thời gian dài (từ ba tháng trở lên) hoặc không liên tục nhưng nhiều lần phải nằm điều trị tại bệnh viện (mỗi lần không dưới một tháng), không lao động, không tự phục vụ bản thân được và không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội, có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn bản của bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên.
    i) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình: Là trường hợp có gia đình đang lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, không còn tài sản gì đáng kể hoặc có bố đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con ốm đau nặng kéo dài, không có người chăm sóc mà phạm nhân đó là lao động duy nhất trong gia đình, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình cư trú xác nhận là đúng.
    k) Nữ phạm nhân đang có thai hoặc có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ.
    3. Các trường hợp không đề nghị đặc xá
    Người có đủ điều kiện quy định tại Mục II này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
    b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác.
    c) Trước đó đã được đặc xá.
    d) Có từ hai tiền án trở lên: Số tiền án được thể hiện trong bản án.
    đ) Phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia.
    e) Phạm nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Mục II này có thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên sáu năm hoặc thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Mục II này có thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên tám năm.
    g) Phạm các tội về ma túy bị phạt tù đến bảy năm mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên một năm; phạm các tội về ma túy bị phạt tù từ trên bảy năm đến mười lăm năm mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên hai năm; phạm các tội về ma túy bị phạt tù trên mười lăm năm, tù chung thân mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên ba năm. Đối với trường hợp phạm nhiều tội trong đó có tội về ma túy, thì thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại để xét đặc xá thực hiện theo quy định tại điểm này.
    h) Có căn cứ khẳng định đã sử dụng trái phép các chất ma túy là các tài liệu có trong hồ sơ phạm nhân như: Bản án; Cáo trạng; các tài liệu của Cơ quan điều tra; kết quả xét nghiệm của cơ quan y tế cấp huyện trở lên; Bản tự khai của phạm nhân có ghi rõ thời gian, số lần đã sử dụng chất ma túy... hoặc phiếu khám sức khỏe của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có chữ ký (hoặc điểm chỉ) của phạm nhân thừa nhận là đã sử dụng trái phép các chất ma túy.
    i) Đang chấp hành án phạt tù do phạm hai tội: Giết người và cướp tài sản; giết người và cướp giật tài sản; giết người và trộm cắp tài sản; giết người và hiếp dâm; giết người và hiếp dâm trẻ em; cướp tài sản và hiếp dâm; cướp tài sản và hiếp dâm trẻ em; cướp giật tài sản và hiếp dâm; cướp giật tài sản và hiếp dâm trẻ em; trộm cắp tài sản và cướp tài sản; trộm cắp tài sản và cướp giật tài sản; cướp tài sản và cướp giật tài sản; trộm cắp tài sản và hiếp dâm; trộm cắp tài sản và hiếp dâm trẻ em.
    k) Đang chấp hành án phạt tù do phạm từ ba tội trở lên, kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt;
    l) Phạm một trong các tội sau đây:
    - Giết người có tổ chức (quy định tại Điểm o Khoản 1 Điều 93 Bộ luật Hình sự);
    - Hiếp dâm có tính chất loạn luân (quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 111 Bộ luật Hình sự);
    - Hiếp dâm trẻ em có tính chất loạn luân (quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 112 Bộ luật Hình sự);
    - Cướp tài sản có sử dụng vũ khí (các loại vũ khí được quy định tại Điều 3 Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ); cướp tài sản có tổ chức (quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 133 Bộ luật Hình sự); cướp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (quy định tại Điểm g Khoản 2, Điểm c Khoản 3, Điểm c Khoản 4 Điều 133 Bộ luật Hình sự);
    - Cướp giật tài sản có tổ chức (quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 136 Bộ luật Hình sự); cướp giật tài sản gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (quy định tại Điểm h Khoản 2, Điểm c Khoản 3, Điểm c Khoản 4 Điều 136 Bộ luật Hình sự);
    - Trộm cắp tài sản có tổ chức (quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 138 Bộ luật Hình sự); trộm cắp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (quy định tại Điểm g Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều 138 Bộ luật Hình sự);
    m) Cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ hai lần trở lên):
    Căn cứ để xác định phạm tội nhiều lần là số lần phạm tội được thể hiện trong Bản án. Riêng trường hợp trộm cắp tài sản nhiều lần, cần lưu ý: Ngoài nêu số lần trộm cắp, trong Bản án còn phải nêu rõ có tình tiết tăng nặng là phạm tội nhiều lần hoặc phần Quyết định của bản án có áp dụng Điểm g Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Hình sự, thì mới coi là trộm cắp tài sản nhiều lần.
    n) Có một tiền án hoặc đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục hoặc trường giáo dưỡng mà bị kết án phạt tù về một trong các tội sau đây: về ma túy; giết người; hiếp dâm trẻ em; cướp tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; chống người thi hành công vụ; mua bán phụ nữ hoặc mua bán người; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; gây rối trật tự công cộng; tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có; cố ý gây thương tích có tổ chức (quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 104 Bộ luật Hình sự) hoặc có tính chất côn đồ (quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 104 Bộ luật Hình sự) hoặc phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người (quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 104 Bộ luật Hình sự).

    Như vậy, các văn bản pháp luật không có quy định cụ thể là thời gian gián đoạn chấp hành án do phải trích xuất để tham gia vụ án khác không được tính vào thời gian xét giảm án tuy nhiên thực tế các trại giam thường trừ thời gian này khi tính thời gian xét đặc xá. Tuy nhiên, trong luật đặc xá và các văn bản hướng dẫn có quy định về đặc xá trong trường hợp đặc biệt... vì vậy nếu phạm nhân chấp hành tốt thì vẫn có cơ hội được đặc xá trước thời hạn hoặc không phụ thuộc vào điều kiện xét duyết.

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư ĐẶNG VĂN CƯỜNG, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội

Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà VP số 65B phố Tôn Đức Thắng, phường Quốc Tử Giám, Đống Đa, thành phố Hà Nội

Mobile: 0977.999.896 - 046.2929.386. Fax: 0437.327.407

Gmail: :LuatSuChinhPhap@gmail.com. Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn