Cách giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng với đất giao trái thẩm quyền mà người nhận đất đã chết

Chủ đề   RSS   
  • #395501 07/08/2015

    diachinh_nhuthuy

    Mầm

    Vĩnh Phúc, Việt Nam
    Tham gia:12/01/2012
    Tổng số bài viết (29)
    Số điểm: 715
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 5 lần


    Cách giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng với đất giao trái thẩm quyền mà người nhận đất đã chết

    Xin các luật sư tư vấn cách giải quyết đối với trường hợp sau:

    Năm 2010, Ông T là thường binh 4/4 do không có đất để làm nhà ở nên UBND xã NT đã làm biên bản giao đất cho ông T diện tích là 104m2 để ông T làm nhà ở, diện tích này năm trong khu quy hoạch giao đất ở của xã. Diện tích đất này trước khi giao cho ông T làm nhà ở là đất nông nghiệp của 03 hộ; Trong đó: Ông T có một phần diện tích đất nông nghiệp nằm trong đó và trước khi giao đất cho ông T thì UBND xã chưa lập phương án đề bù GPMB đối với diện tích đất 104m2 và chưa chi trả tiền đền bù, hỗ trợ GPMB đối với các hộ có đất bị thu hồi để giao đất cho ông T.

    UBND xã đã làm hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho ông T (hồ sơ đã được cán cộ Địa chính, chủ tịch UBND xã xác nhận, lập tờ trình xin cấp GCNQSDĐ cho ông T) gửi lên Văn phòng đăng ký QSDĐ của huyện được 2 ngày thì ông T chết. Sau khi ông T chết VPĐK QSDĐ trả lại hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ của ông T vì: Ông T đã chết không được miễn giảm tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất nên đề nghị gia đình ông T nộp tiền sử dụng đất thì mới cấp GCNQSDĐ và phải đứng tên vợ ông T trong hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ. 

    Thực hiện ý kiến của VPĐKQSDĐ, Bà N là vợ ông T và UBND xã đã làm hồ sơ đứng tên bà N gửi lên VPĐKQSDĐ, sau một thời gian từ năm 2011-2015 gia đình bà N rất nhiều lần đề nghị nhưng chưa được giải quyết dứt điểm.

    Sau khi gia đình bà N có đơn đề nghị giải quyết, UBND xã đã mời đại diện phòng TNMT huyện về làm việc: Tại buổi làm việc phòng TNMT hướng dẫn đề nghị gia đình bà Nga phải tự thỏa thuận lấy đất đổi đất với các hộ có đất nông nghiệp chưa được đền bù năm trong 104m2 đã giao cho ông T (Chồng bà N), tức là gia đình bà N phải lấy đất nông nghiệp ở khu vực nào đó của gia đình để trả cho các hộ có đất nằm trong 104m2.  Sau khi thống nhất đổi xong thì làm thủ cấp cấp GCNQSDĐ.

    Thực sự tôi thấy việc này là một việc làm rất khó, vì theo luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn chưa thấy nếu đến trường hợp này. Đề nghị các luật sư tư vấn cách giải quyết. Thứ nhất đất này có đủ Đk để cấp GCNQSDĐ hay không?

    Nếu có thì vì sao? Nếu không thì vì sao? Trách nhiệm thuộc về UBND ai?

     

    Longvu_fc

     
    13262 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #395692   09/08/2015

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì thửa đất trên hiện nay vẫn là đất nông nghiệp của ba hộ dân, chưa bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi. Vì vậy, không đủ căn cứ pháp lý để giao đất, cấp đất cho ông T. Việc UBND xã giao diện tích đất trên cho ông T vào năm 2010 mà không được sự đồng ý, thỏa thuận chuyển quyền sử dụng đất của các hộ có đất là trái với quy định pháp luật.

    2. Thửa đất trên không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông T theo quy định của luật đất đai qua các thời kỳ. Trước đây, theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và hướng dẫn tại Điều 16, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì có thể xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất do giao trái thẩm quyền trước ngày 15/10/1993 nhưng người sử dụng đất đã sử dụng đất ổn định, có biên lai nộp tiền để được sử dụng:

    " Điều 16. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất đã được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất

    Đất được giao không đúng thẩm quyền nhưng người đang sử dụng đất có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:

    1. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thực hiện như sau:

    a) Đối với diện tích đất được giao thuộc nhóm đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp nhưng không phải đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất;

    b) Đối với diện tích đất được giao làm đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất; đối với diện tích đất còn lại đã có nhà ở (nếu có) thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; đối với diện tích còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP.

    Sau khi có luật đất đai năm 2013 thì Điều 23, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cũng quy định trường hợp giao đất trái thẩm quyền trước năm 1993 thì người sử dụng đất mới có thể được xem xét cấp GCN QSD đất:

    "Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền

    1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

    2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

    3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.

    Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

    4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.".

    Như vậy, trường hợp giao đất trái thẩm quyền sau ngày 15/10/1993 là sử dụng đất bất hợp pháp, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Những cán bộ giao đất trái thẩm quyền sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, nêu gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quản lý đất đai.

    Khoản 5 Điều 24 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở của Bộ TN&MT quy định: "Việc cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp được giao đất trái thẩm quyền quy định tại Điều 23 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP được xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể sau khi đã làm rõ và xử lý trách nhiệm đối với người giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật...".

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Cuonglawyer vì bài viết hữu ích
    diachinh_nhuthuy (10/08/2015)
  • #395853   10/08/2015

    diachinh_nhuthuy
    diachinh_nhuthuy

    Mầm

    Vĩnh Phúc, Việt Nam
    Tham gia:12/01/2012
    Tổng số bài viết (29)
    Số điểm: 715
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 5 lần


    Em cảm ơn luật sư

    Longvu_fc

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư ĐẶNG VĂN CƯỜNG, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội

Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà VP số 65B phố Tôn Đức Thắng, phường Quốc Tử Giám, Đống Đa, thành phố Hà Nội

Mobile: 0977.999.896 - 046.2929.386. Fax: 0437.327.407

Gmail: :LuatSuChinhPhap@gmail.com. Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn