Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chủ đề   RSS   
  • #365163 27/12/2014

    Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

         Ông A có một mảnh đất rộng 120m2 tại xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh do ông bà của ông A để lại từ trước năm 1980. Trong suốt quá trình sử dụng gia đình ông A đều đặn nộp thuế đất cho xã. Đến tháng 10/1991, ông A chuyển nhượng mảnh đất này cho bà B, mảnh đất này chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến năm 2012, bà B tiếp tục chuyển nhượng lại cho ông C bằng giấy tay và ông C tiến hành liên hệ với địa phương để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong quá trình hoàn tất thủ tục cấp giấy, cơ quan chức năng tiến hành đo vẽ lại hiện trạng ranh đất, diện tích đo vẽ lại lúc này là 130m2, ranh đất vẫn như trước đây.

        Như vậy trường hợp này ông C được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Diện tích đất được công nhận là bao nhiêu? Phần diện tích đất tăng thêm phải nộp tiền sử dụng đất là bao nhiêu? Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông C nộp nghĩa vụ tài chính thế nào và cần phải làm thủ tục gì? Biết đất ở theo Bảng giá đất của địa phương là 3.000.000 đồng/m2, đất nông nghiệp là 350.000 đồng/m2.

     
    4543 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #365302   29/12/2014

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Với thông tin bạn nêu thì chưa đủ căn cứ để xác định ai sẽ được cấp GCN QSD đất và cấp được bao nhiêu m2. Vụ việc trên cần xem lại hồ sơ địa chính thể hiện về người sử dụng đất qua các thời kỳ và tính pháp lý của cá giao dịch đó. Xem lại giá trị pháp lý của các giao dịch từ ông A sang bà B, bà B sang ông C. Về nguyên tắc thì đất chưa có GCN QSD đất thì không được phép chuyển nhượng, việc chuyển nhượng đó đều vô hiệu (không được pháp luật thừa nhận). Nếu việc chuyển nhượng đó chưa có xác nhận của chính quyền địa phương, chỉ có văn bản có chữ ký của hai bên nhưng thời điểm chuyển nhượng bên chuyển nhượng đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, nay bên nhận chuyển nhượng đã sử dụng đất ổn định, liên tục, không có tranh chấp thì bên nhận chuyển nhượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong số ông A, bà B và ông C nếu ai đủ điều kiện theo quy định tại Điều 100 hoặc Điều 101 Luật đất đai thì được công nhận quyền sử dụng đất.

    2. Bạn tham khảo quy định của luật đất đai năm 2013 như sau:

    "Điều100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chohộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sửdụng đất

    1.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờsau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vàtài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a)Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơquan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nướcViệt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam ViệtNam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b)Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyềncấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10năm 1993;

    c)Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền vớiđất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d)Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trướcngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụngtrước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấytờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e)Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp chongười sử dụng đất;

    g)Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy địnhcủa Chính phủ.

    2.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tạikhoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việcchuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trướcngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụngđất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtvà không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặcquyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếunại về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấpGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liềnvới đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theoquy định của pháp luật.

    4.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấpGiấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữunhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tàichính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5.Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường,nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đấtđó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đấtsử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyềnsở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộgia đình, cá nhân đangsửdụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếpsản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng cóđiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặcbiệt khó khăn, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đãsử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy địnhtại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn địnhtừ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật đất đai, nay đượcUỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xâydựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đốivới nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư ĐẶNG VĂN CƯỜNG, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội

Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà VP số 65B phố Tôn Đức Thắng, phường Quốc Tử Giám, Đống Đa, thành phố Hà Nội

Mobile: 0977.999.896 - 046.2929.386. Fax: 0437.327.407

Gmail: :LuatSuChinhPhap@gmail.com. Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn