tài sản chung riêng

Chủ đề   RSS   
  • #257444 25/04/2013

    hothihoang

    Sơ sinh

    Bến Tre, Việt Nam
    Tham gia:20/04/2013
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 75
    Cảm ơn: 36
    Được cảm ơn 0 lần


    tài sản chung riêng

    Chào luật sư!

    Tôi chưa hiểu rõ về tài sản chung hoặc riêng như thế nào?Nhờ luật sư tư vấn dùm ,rất cám ơn .

    Đất vợ chồng anh tôi đang sỡ hữu,theo luật mới ở địa phương là cả hai vợ chồng đều đứng tên(nếu có gia đình).Phần đất này là cha cho con( trong sổ đỏ cũ không thấy ghi điều đó,nhưng chỉ có tên anh trai đứng ).Vậy trường hợp này có phải   là tài sản chung của hai vợ chồng không ạ? Vậy nếu không muốn nhập làm tài sản chung.Hiện nay ,làm thế nào để chứng minh tài sản đó chỉ riêng của anh trai .

    Nếu bây giờ  không cần phải chia riêng ,vẫn theo lệnh của địa phương thì sau này có khó khăn gì để chứng minh tài sản này của riêng anh ấy?Đất này là đất của ông bà cho ba mẹ  em ,ba mẹ em cho lại anh ấy,anh ấy có sổ được cấp từ năm 1995,trong sổ chỉ ghi  có tên anh ấy(không để hộ hay ông).Nhưng đến nay theo lệnh chung nhà nước :làm sổ mới .Địa phương lại bắc buộc ghi :hộ có tên cả vợ lẫn chồng (nếu có gia đình và còn sống).Trường hợp :nếu ai biết  đấu tranh thì ghi riêng ,đa số đều đứng chung hết.Vậy hiện nay cần phải làm thế nào để bảo đảm đất đó là tài sản riêng.Vì nay đã cấp sổ mới rồi.

    Trong thửa đất đó(có một phần của ba em ).Anh trai muốn cho lại em trai em,thì cần làm thủ tục gì?Có phải chị dâu em ký tên xác nhận tài sản đó của riêng anh trai ,anh trai toàn quyền quyết định không ?Hay là không cần vợ anh ấy ký tên xác nhận.Nếu vợ anh ấy không ký ,thì làm thế nào ?Em muốn chỉ riêng anh trai làm thủ tục tặng cho vừa đúng với thực tế(vì đây thực chất là đất của ba em ,dù  để anh trai đứng tên ,thì  có cho lại cũng chỉ riêng anh ấy cho mấy hợp lý).Vừa khỏi đóng thuế khi sang tên .Em nghe nói:chị dâu cho em chồng đóng thuế 10%.Em trai em nghèo thì làm sao có tiền để đóng?

    Trong trường hợp của em ,giải quyết như thế nào vừa thuận tiện ,vừa đúng pháp luật.Em rất mong luật sư tư vấn dùm ,xin chân thành cảm ơn !

     
    4066 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #257658   25/04/2013

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Pháp luật không có quy định bắt buộc là phải cấp lại GCN QSD đất. Nếu địa phương bắt buộc các hộ gia đình, cá nhân phải cấp lại GCN QSD đất để ghi tên cả vợ và chồng thì chính sách đó là trái với quy định của pháp luật (Điều 27 và Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình).

              Anh bạn không cần xin cấp lại GCN QSD đất. Không có văn bản pháp luật nào quy định GCN QSD đất cấp theo văn bản pháp luật trước đây thì không còn giá trị pháp lý. Nếu anh bạn muốn được cấp lại GCN QSD đất theo mẫu mới quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BYMNT thì chị bạn cần ký văn bản xác định thửa đất đó là tài sản riêng của anh bạn là GCN QSD đất vẫn đứng tên một mình anh trai bạn.

    Bạn có thể tham khảo quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT như sau:

    "Điều 4.   Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận

    1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

    a) Cá nhân trong nước thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số giấy chứng minh quân đội nhân dân nếu có (sau đây gọi chung là giấy chứng minh nhân dân), địa chỉ thường trú;

    b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày tháng năm cấp và nơi cấp hộ chiếu;

    c) Hộ gia đình thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, số giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của người đại diện hộ gia đình (là thành viên của hộ gia đình và cùng có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình) theo quy định của pháp luật dân sự;

    d) Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh và số giấy chứng minh nhân dân (nếu có), địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng;

    đ) Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức, số và ngày tháng năm quyết định thành lập hoặc số và ngày tháng năm cấp giấy đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;

    e) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư, số và ngày tháng năm cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc số và ngày tháng năm cấp giấy đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;

    g) Cá nhân nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày tháng năm và nơi cấp hộ chiếu;

    h) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;

    i) Cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo;

    k) Cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.".

                  Luật hôn nhân và gia đình quy định:

    "Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

    Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

    2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung."

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Cuonglawyer vì bài viết hữu ích
    hothihoang (26/04/2013)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư ĐẶNG VĂN CƯỜNG, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội

Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà VP số 65B phố Tôn Đức Thắng, phường Quốc Tử Giám, Đống Đa, thành phố Hà Nội

Mobile: 0977.999.896 - 046.2929.386. Fax: 0437.327.407

Gmail: :LuatSuChinhPhap@gmail.com. Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn