hỏi về mức bồi thường do tai nam giao thông

Chủ đề   RSS   
  • #207057 13/08/2012

    deities

    Sơ sinh

    Hà Nam, Việt Nam
    Tham gia:13/08/2012
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    hỏi về mức bồi thường do tai nam giao thông

            bố tôi vừa lấu xăng xong, quay xe và chuẩn bị lên xe. thì bị ô tô (ô tô chở đá khoảng 30 tấn, lúc này ô tô chưa chở hàng) vào lấy dầu đâm vào bố tôi từ phía sau. làm mất chân trai cắt đến đùi còn 10cm, chân phải gãy xương đui và bị cắt mất 1 đoạn ruốt khoảng 10cm.

            trong quá trình chạy chữa thì người lái xe đưa cho nhà tôi 20tr và chủ xe đưa 15tr. khi chay chữa ở bệnh viên xong đưa về nhà thì tính chi phí cứu chữa hết 195tr (bố tôi có BHYT được giảm 95%) và chưa tính tiền bồi dưỡng bs. bố tôi vẫn còn đi làm (làm hợp đồng và là nguồn thu nhập chính) 1 tháng là 6tr, nhà tôi định lắp chân giả cho bố tôi khoảng 85tr đến 130tr.

           vậy xin hỏi luật sư thì gia đình tôi nên đòi bồi thường là bao nhiêu, nếu ra tòa thì sẽ được bồi thường là bao nhiêu. trong khi nhà người lái xe thì không đủ tiền bồi thường và nhà chủ xe thì không có ý định bồi thường (họ bảo nếu mà số tiền nhiều quá). tôi muốn biết là khi ra tòa thì gia đình tôi có thể được bao nhiêu tiền bồi thường.

     
    4021 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #207203   14/08/2012

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Luật sư trả lời:

       Chào bạn!
             Theo quy định pháp luật thì người lái xe có thể bị xử lý hình sự, còn chủ xe phải bồi thường thiệt hại cho bố bạn.

    I. Trách nhiệm hình sự:

    Bạn tham khảo quy định của Bộ luật hình sự và Nghị quyết hướng dẫn của TAND tối cao sau dây:

    "Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

              1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an
    toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
    trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng
    đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
    tháng đến năm năm.


    Người điều khiển phương tiện giao thông đường
    bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nếu chỉ căn cứ vào thiệt
    hại xảy ra, thì gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho
    sức khoẻ, tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây phải
    chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự:


    a. Làm chết một người;
     

    b. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ
    thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

     

    c. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tỷ lệ thương
    tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người
    này từ 41% đến 100%;

     

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một người với tỷ lệ thương
    tận từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi
    triệu đồng
    đến dưới năm mươi triệu đồng;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người, với tỷ lệ
    thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những
    người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba
    mươi triệu đồng đến dưới năm mươi
    triệu đồng;

    e. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu
    đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.”.

              2. Phạm tội thuộc một trong các
    trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu
    hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích
    thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm
    hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm
    vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

    đ) Gây hậu
    quả rất nghiêm trọng.

    Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây là
    "gây hậu quả rất nghiêm trọng" và phải chịu trách nhiệm hình sự theo
    điểm đ khoản 2 Điều 202 Bộ luật hình sự:

    a. Làm chết hai người;


    b. Làm chết một người và còn gây hậu quả thuộc một trong các
    trường hợp được hướng dẫn tại các điểm b, c, d, đ và e tiểu mục 4.1 mục 4 này;

    c. Gây tổn hại cho sức khoẻ của ba đến bốn người với tỷ lệ
    thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ
    thương tật của tất cả những người này từ 101% đến 200%;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ
    thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và còn gây hậu quả thuộc một trong các
    trường hợp được hướng dẫn tại các điểm c, d, đ và e tiểu mục 4.1 mục 4 này;

    e. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu
    đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng.

              3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
    lăm năm.

    Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau
    đây là “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng" và phải chịu trách nhiệm hình
    sự theo khoản 3 Điều 202 Bộ luật hình sự:

    a. Làm chết ba người trở lên;


    b.. Làm chết hai người và còn gây hậu quả thuộc một trong các
    trường hợp được hướng dẫn tại các điểm b, c, d, đ và e tiểu mục 4.1 mục 4 này;

    c. Làm chết một người và còn gây hậu quả thuộc một trong các
    trường hợp được hướng dẫn tại các điểm c, d, đ và e tiểu mục 4.2 mục 4 này;

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của năm người trở lên với tỷ lệ
    thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ
    thương tật của những người này trên 200%.

    e. Gây tổn hại cho sức khoẻ của ba hoặc bốn người với tỷ lệ
    thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và còn gây thiệt hại về tài sản được
    hướng dẫn tại điểm e tiểu mục 4.2 mục 4 này;

    g. Gây thiệt hại về
    tài sản có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên

              4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu
    quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải
    tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

              5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
    việc nhất định từ một năm đến năm năm.".

                    II. Trách nhiệm dân sự (bồi thường thiệt hại) được pháp luật quy định như sau:

    1. Điều 623BLDS năm 2005 quy định:

    "Ðiều 623. Bồi thường thiệt hại do
     

    nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

    1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm
    phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp
    đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và
    các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

    Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải
    tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm
    cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.

    2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ
    phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã
    giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ
    trường hợp có thỏa thuận khác.

    3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu
    giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi
    không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi
    cố ý của người bị thiệt hại;

    b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp
    bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định
    khác.

    4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm
    cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng
    nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

    Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu
    giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn
    nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường
    thiệt hại.".

    Mục 1, Phần II, Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/7/2006 của HĐTP TAND tối cao hướng dẫn cụ thể như sau:

    "Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

    Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm được bồi thường bao gồm:

    1.1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức
    năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: tiền thuê phương tiện
    đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các
    thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm,
    mổ, truyền máu, vật lý trị liệu... theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí;
    tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ cho người bị
    thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho
    người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt
    giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ... để hỗ trợ hoặc thay
    thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt
    hại (nếu có).

    1.2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu
    trước khi sức khoẻ bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do
    sức khoẻ bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ
    bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất
    hoặc bị giảm sút đó.

    a) Thu nhập thực tế của người bị thiệt hại được xác định như sau:

    - Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại có thu nhập ổn định
    từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động, thì căn cứ vào
    mức lương, tiền công của tháng liền kề trước khi người đó bị xâm phạm sức khoẻ
    nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị
    thiệt hại.

    - Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại có làm việc và hàng
    tháng có thu nhập thực tế nhưng mức thu nhập của các tháng khác nhau, thì lấy
    mức thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề (nếu chưa đủ 6 tháng thì của tất cả
    các tháng) trước khi sức khoẻ bị xâm phạm nhân với thời gian điều trị để xác
    định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.

    - Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại có thu nhập thực
    tế, nhưng không ổn định và không thể xác định được, thì áp dụng mức thu nhập
    trung bình của lao động cùng loại nhân với thời gian điều trị để xác định khoản
    thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.

    - Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại chưa làm việc và
    chưa có thu nhập thực tế thì không được bồi thường theo quy định tại điểm b
    khoản 1 Điều 609 BLDS.

    b) Xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại
    được thực hiện như sau:

    Bước một: Xác định thu nhập thực tế của người bị thiệt hại trong
    thời gian điều trị có hay không. Nếu có thì tổng số thu nhập là bao nhiêu.

    Bước hai: Lấy tổng số thu nhập thực tế mà người bị thiệt hại có
    được trong thời gian điều trị so sánh với thu nhập thực tế tương ứng được xác
    định theo hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 1.2 này. Nếu không có khoản thu nhập
    thực tế nào của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị thì thu nhập thực
    tế của người bị thiệt hại bị mất; nếu thấp hơn thì khoản chênh lệch đó là thu
    nhập thực tế của người bị thiệt hại bị giảm sút; nếu bằng thì thu nhập thực tế
    của người bị thiệt hại không bị mất.

    Ví dụ 1: A làm nghề sửa xe máy tự do. Thu nhập thực tế của A trước khi sức
    khoẻ bị xâm phạm là ổn định, trung bình mỗi tháng là một triệu đồng. Do sức
    khoẻ bị xâm phạm, A phải điều trị nên không có khoản thu nhập nào. Trong trường
    hợp này thu nhập thực tế của A bị mất.

    Ví dụ 2: B làm công cho một công ty trách nhiệm hữu hạn. Thu nhập thực tế
    của B trước khi sức khoẻ bị xâm phạm là ổn định, trung bình mỗi tháng là 600
    ngàn đồng. Do sức khoẻ bị xâm phạm, B phải điều trị và trong thời gian điều trị
    công ty trả cho B 50% tiền lương là 300 ngàn đồng. Trong trường hợp này thu
    nhập thực tế của B mỗi tháng bị giảm sút 300 ngàn đồng.

    Ví dụ 3: C là công chức có thu nhập hàng tháng ổn định 500 ngàn đồng. Do sức
    khoẻ bị xâm phạm, C phải điều trị và trong thời gian điều trị cơ quan vẫn trả
    đủ các khoản thu nhập cho C. Trong trường hợp này thu nhập thực tế của C không
    bị mất.

    1.3. Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người
    bị thiệt hại trong thời gian điều trị.

    a) Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều
    trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa
    phương nơi thực hiện việc chi phí (nếu có) cho một trong những người chăm sóc
    cho người bị thiệt hại trong thời gian điều trị do cần thiết hoặc theo yêu cầu
    của cơ sở y tế.

    b) Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời
    gian điều trị được xác định như sau:

    - Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại có thu nhập thực tế ổn định từ tiền
    lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động thì căn cứ vào mức lương,
    tiền công của tháng liền kề trước khi người đó phải đi chăm sóc người bị thiệt
    hại nhân với thời gian chăm sóc để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất.

    - Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại có làm việc và hàng tháng có thu
    nhập ổn định, nhưng có mức thu nhập khác nhau thì lấy mức thu nhập trung bình
    của 6 tháng liền kề (nếu chưa đủ 6 tháng thì của tất cả các tháng) trước khi
    người đó phải đi chăm sóc người bị thiệt hại nhân với thời gian chăm sóc để xác
    định khoản thu nhập thực tế bị mất.

    - Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại không có việc làm hoặc có tháng làm
    việc, có tháng không và do đó không có thu nhập ổn định thì được hưởng tiền
    công chăm sóc bằng mức tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người tàn
    tật tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú.

    - Nếu trong thời gian chăm sóc người bị thiệt hại, người chăm sóc vẫn được
    cơ quan, người sử dụng lao động trả lương, trả tiền công lao động theo quy định
    của pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội thì họ không bị mất thu nhập thực tế và
    do đó không được bồi thường.

    1.4. Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao
    động và cần có người thường xuyên chăm sóc (người bị thiệt hại không còn khả
    năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng
    và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm
    khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên) thì phải bồi thường chi phí hợp lý
    cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

    a) Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại bao gồm: chi phí hợp
    lý hàng tháng cho việc nuôi dưỡng, điều trị người bị thiệt hại và chi phí hợp
    lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại.

    b) Chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại được
    tính bằng mức tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người tàn tật tại địa
    phương nơi người bị thiệt hại cư trú. Về nguyên tắc, chỉ tính bồi thường thiệt
    hại cho một người chăm sóc người bị thiệt hại do mất khả năng lao động.

    1.5. Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm.
     

                a) Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm được bồi thường cho
    chính người bị thiệt hại.

                b) Trong mọi trường hợp, khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại được bồi thường
    khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần. Cần căn cứ vào hướng dẫn tại điểm b
    tiểu mục 1.1 mục 1 Phần I Nghị quyết này để xác định mức độ tổn thất về tinh
    thần của người bị thiệt hại. Việc xác định mức độ tổn thất về tinh thần cần căn
    cứ vào sự ảnh hưởng đến nghề nghiệp, thẩm mỹ, giao tiếp xã hội, sinh hoạt gia
    đình và cá nhân…

               c)Mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại
    trước hết do các bên thoả thuận. Nếu không thoả thuận được, thì mức bồi thường
    khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại phải căn cứ vào
    mức độ tổn thất về tinh thần, nhưng tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu
    do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường."

      

     

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư ĐẶNG VĂN CƯỜNG, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội

Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà VP số 65B phố Tôn Đức Thắng, phường Quốc Tử Giám, Đống Đa, thành phố Hà Nội

Mobile: 0977.999.896 - 046.2929.386. Fax: 0437.327.407

Gmail: :LuatSuChinhPhap@gmail.com. Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn