Về xin cấp mới GCN quyền sử dụng đất và sở hữu nhà

Chủ đề   RSS   
  • #204695 01/08/2012

    Về xin cấp mới GCN quyền sử dụng đất và sở hữu nhà

    Xin chào luật sư, xin cho tôi hỏi vấn đề cụ thể như sau:

    Năm 1981, ba mẹ tôi có mua 01 căn nhà tại Q11, HCM mà chỉ có làm tờ bán nhà có xác nhận của UBND phường, tờ cam kết chủ quyền căn nhà của chủ cũ có chứng thực của UBND phường, giấy cho phép được bán nhà do Sở quản lý nhà đất và CTCC cấp, toàn bộ giấy tờ trên chỉ có một mình ba tôi đứng tên, hiện trạng căn nhà lúc mua là nhà trệt tường xi măng, mái lợp bằng tole xi măng và gia đình tôi lập sổ hộ khẩu chủ hộ sống cho đến nay mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng. Khoảng năm 2002 do mặt tiền đường trước nhà tôi mở rộng, ba tôi có sửa chữa, xây dựng thêm tầng mà không xin phép do đó không có bản vẽ. Năm 2010 ba tôi mất và hiện tại tôi được biết nhà đất chưa có giấy tờ bắt buộc phải xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà. Vậy xin Luật sư cho tôi hỏi gia đình tôi muốn mẹ tôi đứng tên trên căn nhà nêu trên thì trình tự các bước phải làm như thế nào và làm tại đâu?

    Xin Luật sư trả lời giúp câu hỏi của tôi qua email: lan111179@gmail.com.

    Tôi xin chân thành cám ơn!

     
    7754 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #204707   01/08/2012

    luatsuduytam
    luatsuduytam
    Top 500
    Male
    Chồi

    Đồng Nai, Việt Nam
    Tham gia:28/02/2012
    Tổng số bài viết (225)
    Số điểm: 1309
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 86 lần


    Chào bạn.

    Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình và cá nhân:

    Điều 50 Luật đất đai năm 2003 quy định cụ thể về điều kiện cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất. Theo đó, các chủ thể đang sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau được coi là có đủ điểu kiện xin cấp Giấy chứng nhận quyển sử dụng đất.

     

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

     

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

     

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

     

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

     

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

     

    e) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

     

    g) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

     

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

     

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

     

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

     

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

     

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

     

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

     

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

     

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

     

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

     

    Thân chào bạn

     

    Luật sư NGUYỄN DUY TÂM

    Công ty Luật Hợp Danh QUỐC VIỆT

    ĐC: 53 Nguyễn Ái Quốc, phường Tân Phong, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

    ĐT: 061 3600436

    DĐ: 0917 179737

    Email: lsduytam@yahoo.com

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn luatsuduytam vì bài viết hữu ích
    HOAMOCLANLAN (01/08/2012)
  • #204718   01/08/2012

    Về xin cấp mới GCN quyền sử dụng đất và sở hữu nhà

    Rất cám ơn luật sư đã trả lời 1 cách nhanh chóng thắm mắc của tôi, điều luật này tôi có đọc qua nhưng thật sự ko hiểu rõ, trong trường hợp cụ thể của gia đình tôi thì chỉ cần các giấy tờ nêu trên kèm theo giấy đăng ký kết hôn của ba mẹ tôi, giấy chứng tử của ba và mẫu đơn đề nghị cấp GCN quyền sd đất và sỡ hữu nhà là được hay phải cần thêm bản vẽ hiện trạng nhà. xin luật sư bỏ chút thời gian tư vấn kỹ dùm tôi vì tôi thật sự rất rối ko biết bắt đầu từ đâu, phải đi đến cơ quan hành chánh nào?

    Tôi xin chân thành cám ơn!

     
    Báo quản trị |  
  • #204773   01/08/2012

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Đối với trường hợp của bạn cần phải chuẩn bị các hồ sơ như bạn nêu việc với việc lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất (phải do công ty có chức năng đo đạc thực hiện) việc này có thể thực hiện khi đã nộp hồ so xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để được cấp giấy chứng nhận về việc sở hữu tài sản trên đất là nhà, các công trình khác bạn phải chứng minh được về thời điểm xây dựng, hồ sơ của thời điểm xây dựng....nếu không có thì tốt nhất bạn chỉ nên xin cấp giấy chứng nhận đối với thửa đất thôi.

    Tuy nhiên trong việc này của bạn cũng phát sinh quan hệ thừa kế của ba bạn, nếu bạn và các đồng thừa kế của ba bạn bao gồm: ông, bà nội của bạn, mẹ bạn và các anh chị em ruột của bạn đồng ý để mẹ bạn đứng tên thì phải có văn bản thể hiện việc này.

    Đó là một số thông tin tôi tư vấn thêm cho bạn bên cạnh nội dung bạn đã được các luật sư tư vân.

    Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp để được tư vấn.

    Luật sư: DƯƠNG VĂN MAI - CÔNG TY LUẬT BÁCH DƯƠNG - TƯ VẤN LUẬT GỌI 1900 6280

    Địa chỉ: Tổ dân phố Quang Minh, phường Dương Nội, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

    Email: Lsduongmai@gmail.com - http://www.luatbachduong.vn

    Lĩnh vực hoạt động:

    1. Tư vấn pháp luật http://luatbachduong.vn/luat-su-tu-van

    2. Luật sư giải quyết các vụ án hình sự, tranh chấp: dân sự, kinh tế, thương mại, đất đai, thừa kế di chúc,Ly hôn... http://luatbachduong.vn/dich-vu-phap-ly/luat-su-tham-gia-to-tung

    3. Luật sư đại diện ngoài tố tụng http://luatbachduong.vn/dich-vu-phap-ly/luat-su-dai-dien-ngoai-to-tung

    4. Dịch vụ pháp lý khác - http://luatbachduong.vn/dich-vu-phap-ly/cac-dich-vu-phap-ly-khac

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư NGUYỄN DUY TÂM - VĂN PHÒNG LUẬT SƯ QUỐC VIỆT

ĐC: 215B Phạm Văn Thuận, phường Tân Tiến, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

ĐT: 061 3600436 Fax: 061 3918588 - DĐ: 0979 889908 - Email: lsduytam@yahoo.com.