Chào bạn nguyenvanluong.bs!
Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
1. Thời hạn kiểm tra xác minh nguồn tin được BLTTHS quy định như sau:
Điều 103. Nhiệm vụ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi
tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị
khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm
chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm
theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm
quyền.
-
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách
nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi
tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến
nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh
tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể
dài hơn, nhưng không quá hai tháng.
-
Kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi
tố của cơ quan nhà nước phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và
thông báo cho cơ quan, tổ chức đã báo tin hoặc người đã tố giác tội phạm
biết.
Cơ quan điều tra phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người đã tố giác tội phạm.
- Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết của Cơ quan
điều tra đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
2. Thời hạn điều tra:
Điều 119. Thời hạn điều tra
- Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá hai tháng đối với tội phạm
ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng,
không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng, kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều
tra.
-
Trong trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án
thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn điều tra, Cơ quan điều tra
phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
- a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá hai tháng;
- b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai
lần, lần thứ nhất không quá ba tháng và lần thứ hai không quá hai tháng;
- c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá bốn tháng;
- d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.
- Thẩm quyền gia hạn điều tra của Viện kiểm sát được quy định như sau:
- a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra. Trong trường hợp
vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra;
- b) Đối với tội phạm nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất và
lần thứ hai. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp tỉnh,
cấp quân khu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự
cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;
- c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất; Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn
điều tra lần thứ hai. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở
cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm
sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;
- d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ
nhất và lần thứ hai; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân
sự trung ương gia hạn điều tra lần thứ ba.
- Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp trung ương thì
việc gia hạn điều tra thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.
-
Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra
đã hết, nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc
việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia
hạn thêm một lần không quá bốn tháng.
Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nữa không quá bốn tháng.
- Khi đã hết thời hạn gia hạn điều tra mà không chứng minh được bị can
đã thực hiện tội phạm thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định đình chỉ
điều tra.
3. Mức hình phạt:
- Nếu phạm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS thì chiếm đoạt 3 tỷ đồng có thể bị xử tử hình, cụ thể khoản 4, Điều 139 BLHS quy định như sau:
" Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.".
- Nếu phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS thì có thể chịu án chung thân nếu số tiền chiếm đoạt trên 500 triệu đồng, cụ thể khoản 4, Điều 140 BLHS quy định như sau:
" Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.".
4. Trách nhiệm bồi thường, khắc phục hậu quả:
Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn
Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.
- Điện thoại/Fax:0437.327.407
-Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com
- Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn
- https://www.facebook.com/luatsuchinhphap
I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:
Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:
1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;
2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...
3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.
4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...
5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.
II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):
1. Hình thức tư vấn miễn phí:
Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:
- Điện thoại: 0977.999.896
- Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com
- Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn
- Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn
- https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai
2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật
III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:
Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.
Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.