06 quy định người dân cần biết về ủy quyền mua, bán nhà đất

Chủ đề   RSS   
  • #557695 12/09/2020

    NguyenThanhNgan123

    Female
    Chồi

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:07/09/2020
    Tổng số bài viết (97)
    Số điểm: 1520
    Cảm ơn: 35
    Được cảm ơn 128 lần


    06 quy định người dân cần biết về ủy quyền mua, bán nhà đất

    Người sở hữu nhà đất có quyền ủy quyền cho người khác thay mình ký hợp đồng với người mua. Tuy nhiên, để tránh một số rủi ro đáng tiếc trước khi ký hợp đồng ủy quyền thì các bên cần biết một số quy định như sau:

    Hợp đồng ủy quyền

    Hợp đồng ủy quyền - Ảnh minh họa

    (1) Hợp đồng ủy quyền bán nhà đất

    Trên thực tế có nhiều trường hợp chủ sở hữu muốn chuyển nhượng quyền sở hữu nhà đất nhưng lại đang ở nước ngoài, công tác xa, ốm đau... thì việc ủy quyền thường xảy ra.

    Tại Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

    Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    (2) Bán đất bằng hợp đồng ủy quyền có hợp pháp không?

    Người được ủy quyền thực hiện các công việc liên quan đến nhà đất theo yêu cầu của bên ủy quyền. Việc người đại diện ủy quyền đó có thể bán đất cho người khác không sẽ phụ thuộc vào phạm vi giới hạn bạn ủy quyền cho người đó vì người đại diện theo ủy quyền chỉ được thực hiện công việc trong phạm vi người ủy quyền ủy quyền lại cho họ mà không được thực hiện vượt quá thẩm quyền theo quy định tại điều 141 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:

    "1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:

    a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

    b) Điều lệ của pháp nhân;

    c) Nội dung ủy quyền;

    d) Quy định khác của pháp luật.

    …”

    Như vậy, nếu bên ủy quyền trong nội dung ủy quyền có giao cho bên nhận ủy quyền được phép thực hiện quyền bán nhà đất thì bên nhận ủy quyền thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng nhà đất là hoàn toàn hợp lý. Ngược lại, nếu người được ủy quyền đó thực hiện giao dịch vượt quá phạm vi được ủy quyền thì giao dịch giữa người đó với người thứ ba sẽ vô hiệu

    (3) Hợp đồng ủy quyền bán nhà đất có phải công chứng không?

    Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013Luật Công chứng 2014 không có điều khoản nào bắt buộc việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Tuy nhiên, để tránh xảy ra tranh chấp khi ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở thì các bên nên công chứng hợp đồng ủy quyền.

    Người dân được phép công chứng tại bất kỳ tổ chức công chứng nào, kể cả tổ chức công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi không có nhà đất (Căn cứ  Điều 42 Luật Công chứng 2014)

    (4) Ai là người nộp thuế?

    Nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân khi ủy quyền chuyển nhượng nhà đất là người ủy quyền. Nếu các bên thỏa thuận người nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thì thực hiện theo thỏa thuận.

    Căn cứ Tiết b.2 điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

    "Trường hợp ủy quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản"

    (5) Thời hạn hợp đồng ủy quyền

    Căn cứ Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn ủy quyền như sau:

    “Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền”

    Như vậy, xuất phát từ nguyên tắc tự do thỏa thuận thì thời hạn hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng nhà đất do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

    (6) Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền

    Căn cứ Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 Các bên ủy quyền có quyền chấm dứt hợp đồng và bồi thường thiệt hại (nếu có):

    Bên ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng

    - Ủy quyền có thù lao: Bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.

    - Ủy uyền không có thù lao: Bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

    Lưu ý: Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

    Bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng

    - Ủy quyền không có thù lao: Bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý.

    - Ủy quyền có thù lao: Bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

    Mẫu hợp đồng ủy quyền bạn có thể tham khảo tại đây.

     

     
    8630 | Báo quản trị |  
    4 thành viên cảm ơn NguyenThanhNgan123 vì bài viết hữu ích
    admin (11/04/2023) luattrihung (09/11/2021) trongca1980 (14/10/2020) ThanhLongLS (12/09/2020)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #560446   14/10/2020

    Chào Luật sư, tôi có 1 thắc mắc cần giải đáp.

    Trong trường hợp ủy quyền về quyền sử dụng đất, Nếu1 trong hai bên A hoặc B chết, hoặc cả 2 đều chết mà nội dung ủy quyền còn hiệu lực (do việc ủy quyền chưa thực hiện xong), thì nội dung hợp đồng ủy quyền còn giá trị không? Nếu không còn thì giải quyết như thế nào?

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn trongca1980 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (14/10/2020)
  • #575669   25/09/2021

    Chào Luật sư, tôi có 1 thắc mắc cần giải đáp. Trong trường hợp ủy quyền về quyền sử dụng đất, Nếu1 trong hai bên A hoặc B chết, hoặc cả 2 đều chết mà nội ...

    Chào bạn!

    Căn cứ khoản 3 Điều 140 của Bộ luật dân sự 2014 quy định về Thời hạn ủy quyền

    3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    a) Theo thỏa thuận;

    b) Thời hạn ủy quyền đã hết;

    c) Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành;

    d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

    đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

    e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;

    g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

    Căn cứ Điều 370 của Bộ luật dân sự 2014 quy định về Chuyển giao nghĩa vụ

    1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.

    2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.

    Căn cứ khoản 3 Điều 422 của Bộ luật dân sự 2014 quy định về Chấm dứt hợp đồng:

    3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;”

    Như vậy: nếu A chết thì Hợp đồng chấm dứt. Nếu B chết thì tùy vào công việc được ủy quyền. Nếu công việc mà phải do chính bản thân B thực hiện thì Hợp đồng chấm dứt còn nếu như công việc có thể chuyển giao cho người khác thì người thừa kế của B có thể tiếp tục thực hiện nếu được A đồng ý.

     
    Báo quản trị |  
  • #574725   24/08/2021

    Chào bạn. Việc 1 trong 2 bên hoặc cả 2 bên trong Hợp đồng ủy quyền chết thf Hợp đồng ủy quyền đương nhiên sẽ chấm dứt hiệu lực đối với các bên. Những người thừa kế của bên chết sẽ là đại diện pháp lý cho bên chết để tiếp tục thực hiện các cv liên quan đến đối tượng trong Hợp đồng ủy quyền.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn luathoangdan vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (24/08/2021)
  • #583713   30/04/2022

    anhhong58
    anhhong58
    Top 150
    Lớp 4

    Vietnam
    Tham gia:16/03/2022
    Tổng số bài viết (497)
    Số điểm: 5101
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 51 lần


    06 quy định người dân cần biết về ủy quyền mua, bán nhà đất

    Cảm ơn bạn vì đã chia sẻ thông tin vô cùng hữu ích này.

    Ủy quyền bán nhà đất diễn ra phổ biến khi người có nhà, đất không tự mình thực hiện việc chuyển nhượng. Ngoài việc ủy quyền cho người quen biết thì nếu các bên không tự soạn được hợp đồng thì có thể ra tổ chức công chứng trình bày yêu cầu, nguyện vọng để công chứng viên soạn thảo và công chứng.

     

     
    Báo quản trị |