1. Hiểu thế nào về lập thỏa thuận về tài sản riêng trước khi kết hôn
Điều 47 Luật HNGĐ quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Tóm tắt một cách ngắn gọn là trước khi 2 người đi đăng ký kết hôn, 2 người có thể lập một văn bản thỏa thuận về tài sản nào của riêng vợ, tài sản nào của riêng chồng và tài sản nào sẽ là của chung hai vợ chồng.
khi xác lập nên thỏa thuận này, đồng nghĩa với việc có sự chứng kiến của Pháp Luật để đảm bảo quyền lợi cho hai bên khi có rủi ro xảy ra. Tất nhiên không ai mong muốn
2. Khi nào thì được lập Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng?
+ Chỉ được lập và công nhận khi 2 người chưa đăng ký kết hôn, lưu ý chưa đăng ký kết hôn nghĩa là 2 người chưa ra UBND xã, phường để làm thủ tục đăng ký kết hôn chứ không phải là chưa tổ chức đám cưới đâu nhé.
+ Hai người cùng đoàn kết, đồng thuận, và quyết định lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận, nghĩa là quyết định cùng nhau lập Văn bản Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
+ Văn bản Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng phải được lập bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực (mà tốt nhất là công chứng, không khuyến khích các bạn chọn chứng thực)
+ Văn bản Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng sẽ bắt đầu có hiệu lực kể từ khi 2 người đăng ký kết hôn
3. Nội dung của thỏa thuận
a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
Mọi người không nhất thiết rập khuông theo nội dung này trên đây là những nội dung cơ bản cần có, thực tế vợ chồng cũng có thể thỏa thuận những nội dung khác về quyefn và nghĩa vụ, nguyên tắc, thủ tục phân chia,...
4. Giải quyết vấn đề khi chưa được thỏa thuận
- Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định và các quy định sau:
+ Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng: vợ , chồng bình đẳng với nhau, đảm ó nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình... (Điều 29 Luật HNGĐ)
+ Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình (Điều 30 Luật HNGĐ)
+ Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng (điều 31 Luật HNGĐ)
+ Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (điều 32 Luật HNGĐ)
5. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu khi:
- Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
- Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 nêu trên
- Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
LƯU Ý:
Được sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận nhưng phải được thực hiện bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Việc thỏa thuận tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn Điều này xác lập ngoài dự phòng rủi ro, đó cũng là một cách hay để hai người có thể sống trách nhiệm hơn với cuộc sống hôn nhân của mình.