>>> Những việc cần làm sau khi quan hệ tình dục
>>> 3 steps should be taken before engaging in a sexual intercourse
Không ít người bị vướng vào vòng lao lý chỉ vì quan hệ tình dục không đúng pháp luật. Bởi vậy, tác giả xin trình bày 03 bước cần làm trước khi quan hệ tình dục nhằm giúp mọi người loại được rủi ro pháp lý, nắm chắc sự tự do và hạnh phúc cho bản thân và gia đình. Nội dung của bài viết được căn cứ vào Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 và các văn bản pháp luật có liên quan.
Ảnh minh họa - Nguồn Internet
Bước 1. Xác định tuổi của bạn tình
Tuổi của bạn tình
|
Điều cần biết
|
Dưới 13 tuổi
|
Không được quan hệ tình dục với bạn tình. Nếu quan hệ tình dục với bạn tình trong trường hợp này thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dưới 13 tuổi.
Căn cứ pháp lý: Điểm b Khoản 1 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015.
|
Từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
|
Không được quan hệ tình dục với bạn tình. Nếu quan hệ tình dục với bạn tình trong trường hợp này thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015.
|
Nếu từ đủ 16 tuổi trở lên
|
Có thể được phép quan hệ tình dục với bạn tình. Tuy nhiên, cần phải thỏa mãn bước 2 và 3 của bài viết này.
|
Bước 2. Xác định sự tự nguyện của bạn tình
Thái độ của bạn tình
|
Điều cần biết
|
Không tự nguyện quan hệ tình dục mà là miễn cưỡng
|
Không được quan hệ tình dục với bạn tình. Nếu quan hệ tình dục với bạn tình trong trường hợp này thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng dâm.
Căn cứ pháp lý: Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015.
|
Hoàn toàn không muốn quan hệ tình dục
|
Không được quan hệ tình dục với bạn tình. Nếu quan hệ tình dục với bạn tình trong trường hợp này thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm.
Căn cứ pháp lý: Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015.
|
Hoàn toàn tự nguyện
|
Có thể được phép quan hệ tình dục với bạn tình. Tuy nhiên, cần phải thỏa mãn bước 3 của bài viết này.
|
Bước 3. Tránh các trường hợp vi phạm chế độ một vợ, một chồng
Nếu rơi vào trường hợp này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Căn cứ pháp lý: Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015.
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Lưu ý:
Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.
Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung; [HÃY DÙNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI trong trường hợp này]
Được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng;
Có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...
Xem thêm tại bài viết Trường hợp nào ngoại tình không bị xử phạt?
|